ĐA
U TỦY XƯƠNG
Bộ môn HH – ĐH Y Hà Nội
1. Đại cương
Đa
u tuỷ xương (Multiple Myeloma) hay còn gọi là bệnh Kahler, do bác sỹ chuyên
khoa thần kinh Kahler người Séc mô tả lần đầu vào năm 1889.
Bệnh
gây nên bởi sự tăng sinh ác tính dòng tương bào (Plasma cells) thuộc tuỷ xương
với sự có mặt của tổn thương xương, tăng tương bào non, xuất hiện protein đơn
dòng trong huyết tương và nước tiểu, đau xương, tăng Ca++ máu và thiếu máu. Đa
u tuỷ là một thể tuỷ của ung thư tương bào (plasma cell - neoplasma).
Tăng
sinh tương bào dẫn đến:
É Tăng các globulin miễn
dịch trong máu.
É Tạo thành nhiều ổ tiêu
xương dẫn đến gãy xương bệnh lý.
É Rối loạn chức năng nhiều
cơ quan: suy thận, thiếu máu, tăng calci máu, các triệu chứng thần kinh...
2. Dịch tễ học
Tỉ
lệ mắc bệnh khoảng 3 - 4/100.000 dân; 1 - 2% các bệnh ác tính.
Tuổi
thường gặp: > 40; nam > nữ.
Người
da đen gấp 2 lần người da trắng và tuổi khởi bệnh sớm hơn.
Nguyên
nhân và bệnh sinh vẫn còn chưa rõ. Tuy nhiên, nghiên cứu về dịch tễ học cho
thấy rằng liều thấp phóng xạ làm tăng tỉ lệ mắc bệnh
Tại
Việt Nam theo ghi nhận ung thư của Hà Nội 1996, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là:
0,1/100.000 dân, là loại ung thư hiếm gặp.
3. Sinh bệnh học
Bệnh
với các biểu hiện bệnh lý: khuyết và loãng xương, giảm sinh tuỷ, tăng tương bào
tại tuỷ xương, tăng độ nhớt máu, tăng protein đơn dòng, giảm chức năng thận
hoặc suy thận.
Cơ
chế bệnh sinh của các rối loạn trên đây là do:
É Thiếu máu thứ phát: Do
tăng sinh tương bào chèn ép tạo máu, do tăng bài tiết các cytokin (IL-6, IL-I,
TNF ab) ức chế tạo máu; do suy thận...
É Tổn thương xương thứ
phát do tăng sản xuất IL-Ib; TNFb; IL-6.
É Suy thận thứ phát do
protein Bence-Jone lắng đọng ở tổ chức kế cận của thận do tăng Ca++, do tăng độ
nhớt máu, giảm tuần hoàn thận, do tăng acid uric máu.
É Do rối loạn nhiễm sắc
thể: 70% có karyotype phức hợp: Monosomy và trisomy (thể đơn, thể 3 NST).
É Máu ngoại vi thay đổi:
thiếu máu, rối loạn đông cầm máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu, tăng tế bào plasma,
tăng B đơn dòng tương bào (Precursors of Plasma cells).
É Thay đổi thành phần
protein huyết tương: tăng Protein, tăng g-globulin, tăng Ig đơn dòng, giảm Ig
bình thường, giảm albumin, tăng protein C, IL-6, b2 microglobuline.
4. Triệu chứng
Do
nguồn gốc và chức năng, tương bào có mặt ở hầu hết các cơ quan, bộ phận trong
cơ thể, do đó khi tăng sinh ác tính sẽ biểu hiện triệu chứng ở nhiều nơi. Bệnh
thường bắt đầu từ từ tăng dần triệu chứng tản mạn nên dễ nhầm với các bệnh
khác: suy sụp toàn thân, biểu hiện ở xương, thận, máu, thần kinh...
Biểu hiện ở xương
Đau
xương (90%): vị trí thường gặp là ở vùng cột sống, chậu hông, lồng ngực, đau
tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi, về sau đau liên tục, có khi thấy đau
theo kiểu ép rễ thần kinh.
Gãy
xương tự nhiên (50%): gãy xương sườn, xương đòn, xương ức, lún và di lệch đốt
sống gây gù vẹo cột sống. Thường được phát hiện qua chụp Xquang.
U
xương: 10% bệnh nhân có dấu hiệu này, u mềm không đau nổi trên nền xương, đường
kính từ 0,5cm đến 2cm; thường thấy ở các vị trí như xương sọ, xương đòn, xương
ức, xương bả vai, cột sống... ít thấy ở các xương chân tay.
Toàn thân: Gầy sút, mệt mỏi, chán ăn, da xanh, sốt
dai dẳng kéo dài.
Thận: Tổn thương thận gặp trong 70% trường hợp.
É Protein niệu thường là
protein nhiệt tán (chuỗi nhẹ: Bence Jones), đông vón ở nhiệt độ 560C và tan khi
sôi.
É Suy thận mạn.
É Vô niệu: xuất hiện đột
ngột do globulin tăng nhiều và nhanh trong máu gây bít tắc ống thận.
Máu: thiếu máu gặp trong 80% các bệnh nhân,
xuất huyết do giảm tiểu cầu.
Thần kinh: do các khối u chèn ép trực tiếp hay do các
globulin miễn dịch gây tổn thương.
É Ép tủy và rễ thần kinh.
É Tổn thương các dây thần
kinh sọ não.
É Viêm đa dây thần kinh.
É Tăng áp lực nội sọ.
É Tổn thương đáy mắt.
É Lờ đờ, mệt mỏi, trầm
cảm, dễ nhầm lẫn.
É Nôn, rối loạn nước và
điện giải, rối loạn tri giác, hôn mê.
É Dễ nhiễm khuẩn bội
nhiễm.
É Gan, lách, hạch to.
É Rối loạn tiêu hóa.
É Thâm nhiễm mờ ở phổi (do
plasmocyte).
É Nhiễm Amyloid ở một số
bộ phận.
4.2. Cận lâm sàng
Máu
Thiếu
máu: Số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu giảm
Có
thể có tăng tương bào
Độ
nhớt máu tăng, có hồng cầu chuỗi tiền
Tuỷ đồ - sinh thiết tuỷ xương
Chọc
tuỷ hoặc sinh thiết tuỷ thấy tăng tương bào (Plasmo), tương bào thâm nhiễm
xương, lấn át tổ chức tạo máu, có thể thấy tương bào tập trung thành hình cụm.
Tủy
đồ: tương bào tăng cao > 15% (bình thường < 5%). Trong máu ngoại biên ít
khi thấy tương bào tăng. Tăng tương bào trong tủy có giá trị cao cho chẩn đoán:
nghi ngờ khi tăng trên 10%, xác định chắc chắn khi tăng > 30%.
Về
hình thái, các tương bào này có thể bình thường, có thể to nhỏ không đều, nhân
có nhiều hạt, chưa trưởng thành.
Sinh hoá máu - nước tiểu
Calci
máu tăng, chiếm 25% số bệnh nhân
Nước
tiểu: Ca++ tăng, protein niệu B. Jone tăng
Uré
máu: tăng > 14mol/lít
Creatinin:
tăng > 20% các trường hợp.
Có
thể có tắc nghẽn tĩnh mạch (thrombosis).
Protein
máu tăng, có khi tăng tới 120-130g/lít.
Nước
tiểu: 50% có protein Bence Jones
Xét nghiệm miễn dịch
Điện
di protein huyết thanh thấy gama globulin tăng nhiều.
Điện
di miễn dịch: tăng 1 trong các loại gama globulin miễn dịch: IgG, IgA, IgD,
IgE...
XN
các dấu ấn màng: CD38+, CD19+, CD20+, CD10+
X quang
Tiêu
xương hình hốc, hang: trên xương sọ, xương sườn, xương chậu cột sống... các hốc
hình tròn hay bầu dục, ranh giới rõ, kích thước từ vài mm đến vài cm, trông như
xương bị rỗng.
Tiêu
xương một đoạn hay một phần ở xương dài.
Khi
các hốc xương nhỏ và dày đặc tạo nên hình ảnh loãng xương lan tỏa.
Thân
các đốt sống biến dạng (lõm, dẹt, hình lưỡi), có thể di lệch gây nên gù vẹo.
Hiện
nay có thể dùng phương pháp chụp phóng xạ nhấp nháy, chụp cắt lớp tỉ trọng,
chụp cộng hưởng từ để phát hiện sớm tổn thương.
5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán xác định
Sinh
thiết tuỷ xương: Số lượng tương bào non >10 %.
Hình
ảnh tương bào bất thường, không điển hình, chưa trưởng thành.
Protein
M trong huyết thanh hoặc nước tiểu.
Hình
ảnh đặc xương, tiêu xương đặc trưng → Tiến hành sinh thiết vùng tổn thương.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiêu chuẩn Tubiana –
1993
|
Tế
bào
|
É Tương bào
> 10% ở tuỷ.
É Sinh thiết
tuỷ có u tương bào.
|
Sinh
hóa và XQ
|
É Có protein
M trong máu
É Có protein
Bence-Jones niệu
É XQ có
loãng xương và tiêu xương
|
Chẩn
đoán xác định khi có 1 tiêu chuẩn tế bào kèm theo 1 tiêu chuẩn sinh hoá hoặc
xquang
|
Tiêu chuẩn
Bart-Barlogie – 1995
|
Tiêu
chuẩn chính
|
Có
u tương bào trên sinh thiết tuỷ hoặc ở một tổ chức.
Các
tế bào thuộc dòng tương bào > 30% trong tuỷ.
Protein
M tăng trong máu hoặc nước tiểu
É IgG >
3,5g/dl hoặc
É IgA > 2
g/dl hoặc
É Chuỗi nhẹ
> 1g/ 24h trong nước tiểu.
|
Tiêu
chuẩn phụ
|
Tăng
tỷ lệ tương bào 10- 30% trong tuỷ
Protein
M tăng dưới mức nêu ở trên
Tổn
thương tiêu xương trên phim Xquang
Giảm
Ig bình thường trong máu:
É IgG <
0.6g/dL
É IgA <
0.1 g.dL hoặc
É IgM M <
0.05g/dL.
|
Chẩn
đoán xác định khi:
É Có ít nhất
một tiêu chuẩn chính và 1 tiêu chuẩn phụ
É Có ít nhất
3 tiêu chuẩn phụ
|
Tiêu chuẩn Longo –
1998
|
Tương
bào > 10% ở tủy kèm theo ít nhất một một trong các tiêu chuẩn sau
É Protein M
> 3g/dL máu hoặc dương tính trong nước tiểu
É Hình ảnh
tiêu xương điển hình trên XQ
|
Tiêu chuẩn IMWG –
2003
|
Triệu
chứng u tủy
|
- Có tỷ lệ
tương bào tủy xương > 10%
|
- Có xuất
hiện Protein đơn dòng (Paraprotein) trong huyết thanh và/ hoặc trong nước
tiểu (trừ trường hợp không tiết)
|
- Có bằng
chứng hủy hoại cơ quan khác nguyên nhân do sự rối loạn tăng sinh tương bào
(CRAB):
É Tăng sinh
calci máu trên 11.5mg/ml (2.75mmol/l)
É Suy thận
do u tủy với Creatinin > 173 mmol/l
É Thiếu máu:
Hb < 10g/dL
É Có tổn
thương xương: tổn thương ổ, gãy xương, loãng xương trầm trọng
É Nhiễm
trùng nghiêm trọng thường xuyên > 2 năm
É Thoái hóa
tinh bột ở các cơ quan khác
É Có HC tăng
độ nhớt máu
|
Không
triệu chứng u tủy
|
- Paraprotein
máu > 30g/l và/ hoặc
|
- Dòng vô
tính các tế bào plasma> 10% trên sinh thiết tủy xương
|
- Suy giảm
các cơ quan hay tổ chức không liên quan tới u tủy
|
Đơn
dòng gammopathy không xác định được ý nghĩa (MGUS)
|
- Paraprotein
máu > 30g/l và/ hoặc
|
- Dòng vô
tính các tế bào plasma> 10% trên sinh thiết tủy xương
|
- Suy giảm
các cơ quan hay tổ chức không liên quan tới u tủy
|
5.2. Chẩn đoán phân
biệt
Lao
xương: Đây là trường hợp dễ nhầm nhất, bệnh nhất có thiếu máu, sốt, giảm cân,
có thể thấy tăng tương bào, nhưng khi có tăng protein đơn dòng, các Ig trong
giới hạn bình thường hoặc tăng.
Ung
thư di căn tủy: Trường hợp này sinh thiết tủy cho kết quả tế bào di căn, không
phải tương bào.
Hội
chứng tăng sinh tủy: CML, đa hồng cầu, tăng tiểu cầu nguyên phát đều không có
tăng tương bào và protein đơn dòng.
Suy
tủy - Rối loạn sinh tủy: Không có tăng tương bào, không có huyết xương, tủy mô
hóa (suy tủy), tủy giảm sinh 1 hoặc 2 dòng (MDS).
5.3. Chẩn đoán thể bệnh
Thể
mất vôi lan tỏa giống loãng xương (Lièvre và Weissenbach).
Thể
không chế và không tiết gama globulin, chỉ có hình ảnh Xquang, không có thay
đổi thể dịch.
Thể
một u đơn độc.
Thể
phối hợp với Leucémie.
Thể
theo globulin: thể chuỗi nhẹ, thể IgM, thể 2 dòng phối hợp.
Giai
đoạn I: gồm các tiêu chuẩn: (≥ 1).
É Hemoglbin > 100g/l.
É Calci máu < 3mmol/l
(< 12 mg%).
É Xquang xương bình thường
hoặc một tổn thương đơn độc.
É Điện di miễn dịch:
Paraprotein huyết thanh IgG < 50g/l, IgA < 30g/l
É Chuỗi nhẹ bài tiết trong
nước tiểu < 4g/24 giờ.
Giai
đoạn II: giữa giai đoạn I và III
Giai
đoạn III: có nhiều hơn 1 trong các tiêu chuẩn sau:
É Hemoglobin < 85g/l
É Calci máu > 3mmol/l
É XQ: nhiều tổn thương (từ
3 tổn thương trở lên)
É Điện di miễn dịch:
Paraprotein huyết thanh IgG > 70g/l, IgA > 50g/l
É Chuỗi nhẹ bài tiết trong
nước tiểu > 12g/24giờ
Dựa
vào chức năng thận:
É A: Creatinin máu <
177 mmol/l (<2mg%)
É B: Creatinin máu >
177 mmol/l (>2mg%)
Phối
hợp tiêu chuẩn giai đoạn và chức năng thận người ta đánh giá tiên lượng bệnh
(theo Dan.L.Longo):
É IA sống trung bình được:
61 tháng
É IIA, B sống trung bình
được: 55 tháng
É IIIA sống trung bình
được: 30 tháng
É IIIB sống trung bình
được: 15 tháng
6. Tiến triển và tiên
lượng
Khoảng
15% chết trong 3 tháng, 15% chết trong 1 năm, số còn lại diễn biến mạn tính từ
2 - 5 năm.
Tiên
lượng dựa vào các yếu tố:
É Protein máu tăng cao,
Albumin máu giảm
É Tăng nhiều Plasmocyte
É CRP > 6
É Rối loạn chức năng thận,
suy thận
É Giảm nhiều các dòng máu.
Nguyên
nhân chết:
É Suy thận
É Nhiễm trùng huyết
É Sự lan rộng của khối u
É Nhồi máu cơ tim, bệnh
phổi mạn tính
É Đái đường, đột quỵ
7. Điều trị
7.1. Điều trị hỗ trợ
Thiếu
máu:
É Truyền KHC
É Erythropoietin: 6000 –
30000 đv/tuần
Chăm
sóc chức năng thận:
É Truyền dịch: 2-3
lít/ngày, (Td ĐGĐ, Ca);
É Dexamethazon: 32mg -
40mg/ngày - TM - Trong 4 ngày.
Phòng
và chống huỷ xương:
É Biphosphonate: Aredia:
90mg/ngày/tháng x 12 tháng.
É Palidomide ( Zomerta
4mg/3 tuần x 8-12 đợt.)
Chống
ép tuỷ: nếu có khối u tương bào
É Dexamethazon: 32mg -
40mg/ngày - TM - trong 4 ngày;
É Phẫu thuật
É Tia xạ.
Tăng
độ nhớt máu: Trao đổi huyết tương.
7.2. Điều trị đặc hiệu
Bệnh
nhân > 65 tuổi: lựa chọn phác đồ theo thứ tự sau: MPT, TD, VD, VTD, VMP,
VMPT, MP.
Bệnh
nhân < 65 tuổi không có kế hoạch ghép tủy, lựa chọn phác đồ theo thứ tự:
MPT, VD, VTD, VMPT, VMP.
Bệnh
nhân ghép tủy: TD, VD, VTD, PAD, CyBorD
Các phác đồ điều trị
MPT:
1 chy kỳ là 30 ngày, điều trị 8 chu kỳ
É Melphalan (Alkeran)
4mg/m2/ngày x 7 ngày
É Prednisolon 40mg/m2/ngày
x 7 ngày
É Thalidomide (Thalix) 100
– 200 mg/ngày x 30 ngày
TD:
1 chu kỳ 21 ngày, điều trị 4 – 8 chu kỳ
É Thalidomide 200 mg/ngày
x 30 ngày
É Dexamethazone 320mg/1
chu kỳ (ngày 1 – 4 và 8 – 11 liều 40mg/ngày)
VD:
1 chu kỳ 21 ngày, điều trị 4 – 8 chu kỳ
É Velcade 1.3mg/m2, tiêm
TM vào ngày 1, 4, 8, 11
É Dexamethazone 40mg/ngày
từ ngày 1 – 4.
VTD:
điều trị 8 chu kỳ, 1 chu kỳ 21 ngày
É Velcade (Bortezomib)
1.3mg/m2, tiêm TM vào ngày 1, 4, 8, 11
É Thalidomide (Thalix) 200
mg/ngày x 30 ngày
É Dexamethazone 320mg/1
chu kỳ (ngày 1 – 4 và 8 – 11 liều 40mg/ngày)
VMP:
điều trị 8 chu kỳ, 1 chu kỳ 28 ngày
É Velcade (Bortezomib)
1.3mg/m2, tiêm TM vào ngày 1, 8, 15, 22
É Melphalan (Alkeran)
9mg/m2 uống từ ngày 1 – 4.
É Prednisolon 00mg/m2 uống
từ ngày 1 – 4.
VMPT:
điều trị 8 chu kỳ, 1 chu kỳ 28 ngày
É Velcade (Bortezomib)
1.3mg/m2, tiêm TM vào ngày 1, 8, 15, 22
É Melphalan (Alkeran)
9mg/m2 uống từ ngày 1 – 5.
É Prednisolon 00mg/m2 uống
từ ngày 1 – 5.
É Thalidomide (Thalix) 50
mg/ngày x 28 ngày
PAD:
điều trị 4 chu kỳ, 1 chu kỳ 21 ngày
É Velcade (Bortezomib)
1.3mg/m2, tiêm TM vào ngày 1, 4, 8, 11
É Dexamethazone (Decadron)
40mg/ngày từ ngày 1 – 4, 8 – 11,15 – 18 của chu kỳ 1, ngày 1 – 4 của chu kỳ 2 –
4.
É Doxorubicin (Adriamycin)
4.5 – 9mg/m2 ngày 1 – 4.
CyborD:
điều trị 4 chu kỳ, 1 chu kỳ 28 ngày
É Velcade (Bortezomib)
1.3mg/m2, tiêm TM vào ngày 1, 4, 8, 11
É Dexamethazone (Decadron)
40mg/ngày từ ngày 1 – 4, 9 – 12,17 – 20 của chu kỳ 1, ngày 1 – 4 của chu kỳ 2 –
4.
É Cyclophosphamid 300mg/m2
ngày 1, 8, 15, 22.
7.3. Theo dõi điều trị.
XN
trước và sau mỗi đợt điều trị
É Tổng phân tích máu: sau
điều trị 1 tuần và trước điều trị đợt tiếp.
É Tuỷ đồ: 6 tháng/lần.
É Chức năng gan, thận:
É Sinh hoá khác: Điện di
protêin, Acid uric, điện giải đồ, Calci máu, độ quánh máu.
É Định lượng Ig bệnh lý: 1
lần/3 - 6 tháng.
É X quang xương: 1 lần/6
tháng
É HC lưới, Fe, Ferritin
máu khi điều trị EPO.
É Định lượng Protein niệu,
Protein Bence Jones.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét