BỆNH
U LYMPHO
Bộ môn HH – ĐH Y Hà Nội
1. Đại cương
Bệnh
u lympho Hodgkin lần đầu tiên được bác sĩ Thomas Hodgkin mô tả năm 1832.
Là
bệnh ác tính xuất phát đầu tiên từ hạch hoặc 1 tổ chức lympho nào đó trong cơ
thể, bệnh lúc đầu khu trú, sau đó có xu hướng lan rộng chủ yếu bằng đường bạch
huyết đến các tổ chức khác. Mô bệnh học, thể điển hình có TB sternberg.
U
hạch Hodgkin là tình trạng các tế bào trong các hạch của hệ miễn dịch tăng
trưởng 1 cách bất thường, vô tổ chức và không thể kiểm soát được. Dựa vào mô
học, bệnh U lymphô được chia làm hai nhóm chính là bệnh Hodgkin và bệnh U
lympho không Hodgkin (Non-Hodgkin). Các ung thư hạch có liên quan đến tế bào
Reed-Sternberg được phân vào nhóm bệnh Hodgkin. Các ung thư xuất phát từ các
gốc tế bào không phải là tế bào Reed-Sternberg được phân vào nhóm bệnh
non-Hodgkin. Hai loại này có triệu chứng gần giống nhau, đều có hạch to nhưng
về tần suất thì Hodgkin ít gặp hơn so với U lymphô không Hodgkin và tiên lượng
thì tốt hơn
Tế bào Reed-Sternberg đươc hình thành từ tế bào liên võng nội mô. Đây là các tế bào kích thước lớn, đường kính 30-60 micromet, nguyên sinh chất rộng bắt màu kiềm, có một hoặc nhiều nhân, nhân lớn, hình hạt cà phê đối xứng (Hình mắt kính), có hạt nhân (do các hạt vùi tạo thành), có khoảng sáng quanh nhân, lưới nhân thô.
Tế bào Reed-Sternberg đươc hình thành từ tế bào liên võng nội mô. Đây là các tế bào kích thước lớn, đường kính 30-60 micromet, nguyên sinh chất rộng bắt màu kiềm, có một hoặc nhiều nhân, nhân lớn, hình hạt cà phê đối xứng (Hình mắt kính), có hạt nhân (do các hạt vùi tạo thành), có khoảng sáng quanh nhân, lưới nhân thô.
1.1. Dịch tễ học
Bệnh
U lymhphô là một trong mười bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Hiện nay
có hơn 1 triệu người mắc bệnh U lymphô với khoảng 360.000 người mới được phát
hiện hằng năm tương đương gần 1.000 người mỗi ngày. Ở phương Tây, tỷ lệ mắc
bệnh cao hơn ở châu Á. Đối với nước ta, ước tính có khoảng hơn 2.400 người mới
mắc bệnh ở đủ các lứa tuổi, cả nam lẫn nữ. Qua khảo sát tiến hành ở nhiều quốc
gia cho thấy hơn 50% người dân chưa biết bệnh lý này và ở ta hiện đa số các
trường hợp bệnh khi đến các cơ sở điều trị thường đã ở giai đoạn muộn nên việc
điều trị còn gặp nhiều khó khăn.
Tỉ
lệ mắc ở người Việt Nam là 0.3/100 000 dân, gặp ở mọi lứa tuổi.
Tỷ
lệ mắc bệnh ở nam giới gấp đôi nữ giới
1.2. Yếu tố nguy cơ
Nguyên
nhân chính xác của bệnh u lympho Hodgkin chưa được biết rõ. Tuy nhiên, ngày
càng có nhiều bằng chứng là nhiễm khuẩn (ví dụ như virus gây ra bệnh sốt và
sưng hạch), có thể có vai trò trong sự phát triển của bệnh u lympho Hodgkin.
Một số virus: EBV (Epstein-Barr virus), HIV có thể làm tăng nguy cơ phát triển
u lympho Hodgkin
Suy
yếu hệ thống miễn dịch: sau phẫu thuật cấy ghép tạng, sau nhiều đợt điều trị
ung thư.
Tuổi:
bệnh khởi phát ở trẻ trên 3 tuổi nhưng phổ biến nhất trong số các thanh thiếu
niên và người lớn tuổi từ 55 tuổi trở lên.
Tiền
sử gia đình: có người thân (có quan hệ trực hệ) đã mắc u lympho Hodgkin.
Tuy
nhiên, cũng có nhiều trường hợp bị Hodgkin mà không thấy có các yếu tố nguy cơ
trên.
2. Triệu chứng
2.1. Lâm sàng
Triệu chứng tại hach: hạch to dần
Triệu
chứng phổ biến nhất, 1 đến vài hạch, thường tạo thành chùm
Thường
không đau, không nóng, không đỏ, kích thước có thể từ rất bé (0,3cm) đến lớn
(vài cm), thậm chí rất lớn (10 – 20cm)
Hạch
ở 1 hoặc nhiều vùng, cùng bên hoặc 2 bên cơ hoành. Có thể gặp ở góc hàm, dọc cơ
UĐC, hố thượng đòn, nách, bẹn, trung thất, ổ bụng, amydal
Hạch
thường chắc, cứng, di động. Giai đoạn muộn hạch to, ít di động, có thể đau do
chèn ép thần kinh hoặc nóng đỏ nếu bị viêm phối hợp
Triệu chứng ngoài hạch
Có
thể có gan to, lách to
Các
triệu chứng bệnh ác tính: ra mồ hôi ban đêm, sốt, sụt cân >15% trọng lượng
cơ thể không giải thích được, suy kiệt dần
Có
thể có triệu chứng thâm nhiễm của tố chức lympho, tuyến ức, mạc treo, ống tiêu
hoá, vòm họng, tuỷ xương
Biểu
hiện chèn ép tổ chức xung quanh do hạch to: hội chứng trung thất, vàng da do
hạch rống gan chèn ép đường mật, phù chân thứ phát do chèn ép bạch mạch hố chậu
hoặc háng, khó thở và cò cử do chèn ép khí quản phế quản, hoặc chèn ép tuỷ
sống, hội chứng horner do chèn hạch giao cảm
Ngứa
gặp 25%, là biểu hiện nặng.
Mệt
mỏi, rối loạn tiêu hoá
2.2. Cận lâm sàng
Hạch đồ
Hạch
tăng sinh, chủ yếu dòng lympho (ở các lứa tuổi), nhưng đa số các TH có biểu
hiện tính chất đa hình thái: gặp các BC hạt trung tính, BC hạt ưa acid, ĐTB,
mônocyte, TB xơ.
Điển
hình: TB Reed Sternberg: TB có kích thước rất to, nhân to, xù xì, nhiều múi,
nguyên sinh chất ưa base nhẹ, không có hạt đặc hiệu, các TB thường đứng riêng
lẻ, ko kết thành đám
Sinh thiết hạch
Hình
ảnh tăng sinh lympho, tăng sinh xơ, tăng sinh TB bán liên, đặc biệt sự có mặt
các TB Reed sternberg, đảo lốn cấu trúc hạch. Chia 4 thể:
É Thể chủ yếu lymphocyte:
5%, tiên lượng tốt
É Thể xơ nốt: 50%, tiên
lượng tốt, gặp ở nữ nhiều
É Thể hỗn hợp TB: 40%,
tiên lượng xấu
É Thể giảm mất TB lympho:
5%, tiên lượng rất xấu. 2 thể nhỏ: thể xơ lan toả kèm nghèo TB, đặc biệt TB
lympho. Thể liên võng: rất ít TB lympho, rất nhiều TB reed sternberg
Hóa
mô miễn dịch mảnh sinh thiết
Xét nghiệm máu
Thiếu
máu: giảm HC, Hb, Hct. Giai đoạn muộn càng rõ
Giảm
tiểu cầu.
Bạch
cầu có thể tăng nếu nhiễm trùng phối hợp và giảm khi hoá trị liệu
Máu
lắng tăng
LDH
tăng
Rối
loạn chức năng gan thận
Giai
đoạn muộn có rối loạn đông máu
Cận lâm sàng khác
Chẩn
đoán hình ảnh
É Để đánh giá ung thư phát
triển đến đâu
É X quang, SA, CT, MRI:
hạch trung thất, ổ bụng
Thử
miễn dịch kháng nguyên có trên bề mặt tế bào ung thư (CD: Cluster
Differential).
Nhiễm
sắc thể tế bào hạch
HTLV
– 1, EBV, HIV
3. Chẩn đoán
3.1. Chẩn đoán xác định
Lâm
sàng: hạch to, gan lách to, dấu hiệu chèn ép
Cận
lâm sàng có giá trị quyết định chẩn đoán: sinh thiết hạch, hạch đồ. Dựa vào kết
quả mô bệnh học và hoá mô miễn dịch qua sinh thiết hạch hoặc khối u. Dựa vào
xét nghiệm hoá mô miễn dịch phân ra ULKH tế bào B, tế bào T, không B không T.
3.2. Phân chia giai
đoạn
Phân
chia giai đoạn.
É Giai đoạn 1: Tổn thương
ở 1 vùng hạch đơn độc, hoặc ở 1 vị trí ngoài hạch đơn độc
É Giai đoạn 2: Tổn thương
ở 2 vùng hạch trở lên, nhưng còn ở 1 phía cơ hoành, có thể bao gồm cả tổ chức
ngoài hạch
É Giai đoạn 3: Tổn thương
hạch hoặc tổ chức ngoài hạch ở cả 2 phía của cơ hoành
É Giai đoạn 4: Tổn thương
lan toả và rải rác nhiều nơi của các tổ chức liên kết ngoài hạch (tuỷ xương,
gan..) có thể có hoặc không có tổn thương hạch lympho.
Kết
hợp lâm sàng để phân chia mức độ A, B:
É Khi có ít nhất 1 trong
các triệu chứng kèm theo: sốt > 38độ không giải thích được, ra mồ hội đêm,
sút cân không giải thích được > 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng
É Không có triệu chứng
trên
U
lymho ngoài hạch tiên phát: u xuất hiện đầu tiên, thậm chí là duy nhất ở ngoài
hạch lympho
4. Điều trị.
4.1. Hoá trị liệu
4.1.1. U lympho Hodgkin
MOPP: thường điều trị 6 đợt, nhắc lại sau
28 ngày
Có
nhiều tác dụng phụ: hay gặp leucemie thứ phát
Thuốc
cho 1 đợt:
É Nitrogen mustard
(Mechlorethamine): 6mg/ m2 TM ngày 1 và 8
É Vincristin: 1,4mg/ m2 TM
ngày 1 và 8
É Procarbanzin: 100mg/ m2
uống ngày 1 đến 14
É Prednisolon: 40mg/ m2
uống ngày 1 đến 4 ở chu kỳ 1 và 4
Chu
kỳ điều trị là 28 ngày, sử dụng 6 – 12 đợt thì kết quả đưa lại khá ổn định
Có
thể thay Mechlorethamine bằng Cyclophosphamid 650mg/m2 truyền TM ngày 1, 8.
ABVD
Khoảng
70 – 80% lui bệnh hoàn toàn, > 50% duy trì tình trạng lui bệnh 10 – 15 năm
Thuốc
1 đợt:
É Adriamycin
(Doxorubicin): 25mg/ m2 TM ngày 1 và 15
É Bleomycin: 10mg/ m2 TM
ngày 1 và 15
É Vinblastin: 6mg/ m2 TM
ngày1 và 15
É Dacarbazin: 357mg/ m2
ngày 1 và 15
Chu
kỳ điều trị 28 ngày, điều trị ≥ 6 đợt
ChVPP
Thuốc
1 đợt:
É Chlorambucil: 6mg/ m2
uống ngày 1 đến 14
É Vinblastin: 6mg/ m2 TM
ngày 1 và 8
É Procarbazin: 6mg/ m2
uống ngày 1 đến 14
É Prednisolon: 40mg/ m2
uống ngày 1 đến 14
Cứ
28 ngày dùng 1 đợt, điều trị ≥ 6 đợt
MOPP/ ADV
Thuốc
1 đợt:
É Nitrogen mustard: 6mg/
m2 TM ngày 1
É Vincristin: 1,4mg/ m2 TM
ngày 1
É Procarbazin: 100mg/ m2
uống ngày 1 đến 7
É Prednisolon 40mg/ m2
uống ngày 1 đến 14
É Adriamycin: 35mg/ m2 TM
ngày 8
É Bleomycin 6mg/ m2 TM
ngày 8
É Vinblastin 6mg/ m2 TM
ngày 8
Cứ
28 ngày dùng 1 đợt, điều trị ≥ 6 đợt
MOP/ BAP
Thuốc
1 đợt:
É Nitrogen mustard: 6mg/
m2 TM ngày 1
É Vincristin 1,4mg/ m2 TM
ngày 1 và 8
É Procarbazin: 100mg/ m2
uống ngày 2 đến 12
É Bleomycin 2mg/ m2 TM
ngày 1 và 8
É Adriamycin 30mg/ m2 TM
chậm ngày 8
É Prednisolon 40mg/ m2
uống ngày 1 đến 12
Chu
kỳ điều trị 28 ngày, điều trị ≥ 6 đợt
4.1.2. U lympho
Nonhodgkin
Phác đồ CHOP – R
Cyclophosphamid
750mg/m2/ngày truyền TM ngày 1.
Adriamycin
(Doxorubicin): 25mg/ m2 TM ngày 1.
Vincristin
1,4mg/m2/ngày TM ngày 1.
Prednisolon
100mg/ngày uống ngày 1 đến 5.
Rituximab:
375mg/m2/ngày truyền TM ngày 1.
Lưu
ý chỉ dùng Rituximab khi CD 20 dương tính
Phác đồ CHOP
Cyclophosphamid
750mg/m2/ngày truyền TM ngày 1.
Adriamycin
(Doxorubicin): 25mg/ m2 TM ngày 1.
Vincristin
1,4mg/m2/ngày TM ngày 1.
Prednisolon
100mg/ngày uống ngày 1 đến 5.
Phác đồ BACOP
Cyclophosphamid
750mg/m2/ngày truyền TM ngày 1.
Adriamycin
(Doxorubicin): 25mg/ m2 TM ngày 1.
Vincristin
1,4mg/m2/ngày TM ngày 1.
Prednisolon
100mg/ngày uống ngày 1 đến 5.
Bleomycin
8mg/m2/ngày truyền TM ngày 1 và 8.
Phác đồ EPOCH
Adriamycin
(Doxorubicin): 10mg/ m2 TM ngày 1 – 4.
Etoposide:
100mg/ngày TM ngày 1 – 4.
Vincristin
1,4mg/m2/ngày TM ngày 1 – 4.
Cyclophosphamid
200mg/ngày uống ngày 1 – 5.
Prednisolon
40mg/ m2 uống ngày 1 đến 5
4.2. Xạ trị
Áp
dụng cho BN hạch nhỏ, khu trú 1 bên cơ hoành
TH
khối u quá to thì xạ trị được sử dụng phối hợp hoá trị
Chỉ
định:
É U giai đoạn IA, IIA, IB,
IIB nhìn chung điều trị hoá trị liệu + tia xạ
É IIIA: hoá trị có hoặc
không có tia xạ
É IIIB: hoá trị liệu đơn
thuần, đôi khi có tia xạ
É IV: hoá trị liệu
Sau
khi đạt được lui bệnh hoàn toàn → theo rõi CTM, X quang phổi, CT ngực, bụng,
TSH định kì.
4.3. Phẫu thuật
Thường
dùng để lấy mẫu mô xét nghiệm chẩn đoán (sinh thiết hạch). Tuy nhiên trong một
số trường hợp như: U lymphô ở trung thất, dạ dày, tuyến giáp, hệ thần kinh
trung ương hoặc ở đại tràng gây tắc ruột thì phẫu thuật cắt bỏ được thực hiện
như một phương pháp điều trị và tùy trường hợp sẽ tiến hành hóa trị hay xạ trị
kèm theo.
4.4. Miễn dịch trị liệu
Dùng
các kháng thể đặc hiệu để diệt tế bào u lympho, ngăn cản sự phát triển của tế
bào ung thư và kích thích hệ thống miễn dịch của bệnh nhân chống lại các tổ
chức ung thư hiệu quả hơn. Bình thường cơ thể có thể sản xuất ra kháng thể để
chống lại các tác nhân gây viêm nhiễm như vi khuẩn, vi rút. Trong miễn dịch trị
liệu người ta tạo ra các kháng thể đơn dòng để tiêu diệt các tế bào U lymphô.
Ví
dụ: một số tế bào U lymphô trên bề mặt có dấu ấn gọi là CD20. Người ta tạo ra
một loại kháng thể đặc hiệu gắn với dấu ấn CD20 này gọi là kháng thể đơn dòng.
Kháng thể này sẽ tiêu diệt các tế bào lympho có chứa dấu ấn CD20. Do đó, chỉ có
tế bào U lympho bị tiêu diệt còn tế bào bình thường không bị ảnh hưởng nên đạt
được hiệu quả điều trị rất cao mà lại rất ít tác dụng phụ.
4.5. Ghép tủy
Khi
bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp trị liệu đã nêu thì ghép tủy sẽ
được xem xét thực hiện và là biện pháp trị liệu cuối cùng của bệnh U lymphô.
4.6. Điều trị hỗ trợ
Điều
trị những tác dụng phụ của hoá chất
Nếu
bệnh nhân giảm sản tuỷ nặng, có thể dùng G-CSF (Neupogen) với liều 5
microgam/kg/ngày cho đến khi xét nghiệm công thức máu ngoại biên máu trở về mức
bình thường.
Chống
loét miệng: thuốc bôi miệng Zytee, Glycerine Borate
Chống
nhiễm khuẩn: Dùng kháng sinh
Chống
nôn: Primperan tiêm tĩnh mạch hoặc đặt hậu môn.
Giảm
đau
Nếu
có dấu hiệu của độc gan và thận: ngừng điều trị hoá chất.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét