TIẾP
CẬN CHẨN ĐOÁN HẠCH TO
Gs Nguyễn Xuân Huyên
1. Chẩn đoán
Hạch
là tổ chức liên võng nội mạc có vai trò quan trọng trong:
É Sự tạo máu: chủ yếu
trong sự sinh sản Lympho.
É Sự bảo vệ cơ thể chống
với vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh khác vì:
· Nằm trên đường đi của hệ
thống Lympho
· Có khả năng sản xuất ra
kháng thể.
1.1. Chẩn đoán xác định
Xác
định hạch to ngoại biên: nhờ vào biểu hiện thành những khối u to hoặc nhỏ ở các
vị trí thông thường có hạch - nách, cổ, bẹn, hố thượng đòn...
Vị
trí: một hay nhiều vùng có hạch, dựa vào hạch - tùy vùng đoán bệnh:
É Vùng nửa thân trên (cổ,
nách, hố thượng đòn) → hạch lao, hạch bệnh bạch cầu.
É Vùng nửa thân dưới (bẹn)
→ hạch bệnh da liễu: Nicolas Favre, bệnh giang mai.
Kích
thước: có thể to từ đốt ngón tay đến nắm tay.
É Hạch nhỏ: đơn độc hoặc
từng chùm. Thường là hạch viêm nhiễm, hạch lao, hạch di căn của K.
É Hạch to hơn: hạch
Nicolas Favre, hạch bệnh bạch cầu.
É Hạch rất to: hạch lao
thể lympho, hạch lympho sarcom.
Mật
độ: tùy mật độ có các thể bệnh:
É Rắn, cứng → hạch K
É Chắc → hạch lao thể
lympho
É Mềm → hầu hết các bệnh
khác có hạch to. Nếu mềm nhũn và rò ra như bã đậu → hạch lao, có mủ → các hạch
nhiễm trùng có mủ.
Mức
độ di động
É Di động được, lăn dễ
dàng dưới da và trên tổ chức sâu. Hoặc dính vào tổ chức sâu, dưới da hoặc dính
vào nhau.
É Sự mất di động của hạch
chứng tỏ quá trình bệnh lý đã phát triển ra phía ngoài của hạch, lan sang các
tổ chức cạnh bên → thường gặp nhất: các hạch K và một số trường hợp lao.
Có
đau hay không: đau tự nhiên hay chỉ đau khi sờ nắn hạch: các hạch K thường đau
tự nhiên và khá nhiều (do sự phát triển của quá trình bệnh lý sang các tổ chức
lân cận, chèn ép các dây thần kinh). Các hạch nhiễm khuẩn có thể đau tự nhiên
và âm ỉ nhưng khi sờ nắn thì rất đau.
Cách
xuất hiện và phát triển
É Dần dần - lặng lẽ: hạch
lao, hạch K di căn.
É Dần dần - từng đợt, sau
mỗi đợt, hạch lại to thêm hoặc có thêm các hạch khác xuất hiện.
É Xuất hiện và phát triển
rất nhanh → hạch K, hạch bệnh bạch cầu.
É Tính chất hạch giúp chẩn
đoán được một số trường hợp hạch to nhưng để chẩn đoán chắc chắn, cần phải sinh
thiết hạch để xét nghiệm mô học.
1.2. Chẩn đoán nguyên
nhân
Các
hạch thường to ra trong:
É Các bệnh của hệ thống
võng nội mạc và bệnh máu: bệnh bạch cầu.
É Các bệnh nhiễm trùng:
· Nhiễm các vi khuẩn thông
thường: hạch viêm
· Nhiễm virus: bệnh
Rubeol, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân
· Nhiễm lao.
É Một số bệnh khác: hạch K
di căn hoặc hạch K nguyên phát.
Các
bệnh nói trên thường biểu hiện dưới 2 trường hợp lâm sàng:
É Hạch to khu trú một
vùng:
· Bất cứ vùng nào: hạch
viêm, hạch K di căn.
· Hạch ở 1 vùng nhất định:
hạch ở cổ → lao hạch thể thông thường, lymphosarcome, lao hạch thể u. Hạch ở
bẹn → bệnh Nicolas Favre.
É Hạch to phát triển ở
nhiều nơi:
· Diễn tiến cấp: bệnh
Rubeol, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu cấp.
· Diễn tiến mạn: bệnh bầu
cầu kinh thể lympho, bệnh lao hạch thể nhiều vùng.
2. Một số nguyên nhân
hay gặp
Bạch cầu cấp
Triệu
chứng chính - lách to: lách to quá bờ sườn 3 - 4 cm, xuất hiện - phát
triển nhanh.
Sốt
rất cao - tính chất nhiễm khuẩn cấp.
Hạch:
to - mềm - di động, phát triển rất nhanh cùng với lách to. Xuất hiện ở khắp các
vùng có hạch, thường nhất: cổ, nách, hố thượng đòn.
Hội
chứng chảy máu dưới da niêm phủ tạng: tính chất chảy máu kéo dài.
Hội
chứng thiếu máu - xuất hiện và phát triển nhanh: vài ngày đến vài tuần BN đã
trở nên xanh nhợt.
Các
tổn thương loét hoại tử ở niêm mạc miệng - họng → làm cho hơi thở BN có mùi rất
hôi.
Đếm huyết cầu - làm huyết đồ:
Đếm huyết cầu - làm huyết đồ:
É HC: giảm nhiều ( < 1
triệu)
É TC: giảm nhiều (50.000)
É BC: tăng nhiều ( 50.000
- 200.000, 300.000).
Trong
huyết đồ, xuất hiện nhiều BC nguyên thủy (myeloblast), không có tế bào non
trung gian, khoảng trống bạch huyết rất đặc hiệu của bạch cầu cấp.
Với
thể bạch cầu không biểu hiện ở máu ngoại biên → làm tủy đồ: trong tủy đồ tỷ lệ
các bạch cầu nguyên thủy cũng tăng rất nhiều.
Sau
khi đã xác định Bạch cầu cấp, cần loại trừ các trường hợp giả bạch cầu bằng
định lượng men phosphataza: thấy men này tăng.
Tìm
các ổ nhiễm khuẩn, thường nhất ở phổi → lao kê: cần chụp X quang phổi.
Bạch cầu kinh thể lympho
Hạch
to là triệu chứng chính. Trong thời gian vài tháng, hạch to phát triển rất
nhanh ở tất cả các vùng có hạch. Hạch mềm - di động.
Lách:
chỉ hơi to, quá bờ sườn 2 - 3 cm.
Đếm
huyết cầu - làm huyết đồ: HC, TC giảm; BC tăng.
Với
thể bệnh bạch cầu không biểu hiện ở máu ngoại biên → phải làm tủy đồ.
Huyết
đồ: có nhiều tế bào non trung gian thuộc loại lympho.
Tủy
đồ: tỷ lệ các tế bào non trung gian loại lympho tăng nhiều.
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm
khuẩn
Nhiều
hạch to, kích thước từ nửa đốt ngón tay đến quả táo xuất hiện từng đợt ở nhiều
vùng.
Hạch
chắc, nhẵn, không bao giờ hóa mủ.
Đau
tự phát, nhất là khi sờ nắn.
Di
động dễ dàng dưới da và trên tổ chức sâu.
Sau
vài ngày: sốt cao → viêm họng: nuốt đau. Viêm họng đỏ hoặc viêm họng loét.
Thường
kèm lách to nhô ra khỏi bờ sườn.
CLS:
BC tăng, tỷ lệ BC lympho và mono tăng rất nhiều (60 - 90%). Phản ứng Paul -
Bunnell (+).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét