LEUCEMIE
KINH DÒNG HẠT
Khoa HH – BV Bạch Mai
1. Định nghĩa
LXM
kinh dòng hạt là 1 bệnh ác tính hệ tạo máu nằm trong hội chứng tăng sinh tủy ác
tính đặc trưng bởi sự tăng sinh các Tb dòng BC hạt biệt hóa nhưng chất lượng
bạch cầu không bình thường. Số lượng bạch cầu tăng cao trong máu ngoại vi cũng
như ở tuỷ xương. Trong công thức bạch cầu gặp đủ mọi lứa tuổi từ non đến già
nên không có khoảng trống bạch cầu.
Tuổi
thường gặp từ 30 - 50 tuổi.- Rất ít gặp ở trẻ em và người > 70 tuổi.
Không
phân biệt nam nữ.
Nguyên
nhân gây bệnh không rõ nhưng người ta thấy bệnh có liên quan đến phóng xạ, hóa
chất. Đặc biệt là sốt rét, 10% bệnh nhân có tiền sử sốt rét.
LXM
kinh dòng hạt tiến triển qua 3 giai đoạn: giai đoạn mạn tính, giai đoạn tăng
tốc, giai đoạn chuyển dạng cấp.
2. Triệu chứng
2.1. Triệu chứng lâm
sàng
Giai đoạn mạn tính
Kéo
dài trung bình 3-5 năm và dược coi là giai đoạn lành tính của bệnh. Tiếp đó là
giai đoạn chuyển dạng cấp với biểu hiện lâm sàng rất ồ ạt giống như Leucose cấp
kéo dài 2 - 4 tháng kết thúc giống như Leucose cấp, cá biệt nếu điều trị tích
cực có thể đạt được lui bệnh hoàn toàn.
BN
có các triệu chứng chung của các bệnh lý ác tính: mệt mỏi, gầy sút cân, ăn kém,
ra mồ hôi ban đêm.
Thiếu
máu mức độ nhẹ hoặc vừa: TM bình sắc, Hc bình thường
Sốt
và nhiễm trùng ít khi là triệu chứng khởi phát của LXMKDH
HCXH:
gặp ở 1 số BN do giảm TC, bất thường chức năng TC hoặc do giảm các yếu tố đông
máu do rối loạn chức năng gan.
Lách
to: là triệu chứng rất thường gặp của LXMKDH (>90%BN), lách thường to nhiều
(to độ 3,4)
Gan
to: >50% BN
Các
biểu hiện của bệnh gút do tăng acid uric máu
HC
tăng BC dẫn đến tắc mạch: Tắc mạch lách, tắc mạch chi, tắc mạch dương vật, biểu
hiện thần kinh do tắc mạch: giảm hoặc mất thị giác, thính giác, liệt…
Giai đoạn tăng tốc
Các
triệu chứng lâm sàng rõ rệt hơn, biểu hiện: lách to, gan to, tắc mạch…
Giai đoạn chuyển cấp
Biểu
hiện lâm sàng của LXM cấp:
É HC thiếu máu
É HC xuất huyết
É HC nhiễm trùng
É HC thâm nhiễm: gan,
lách, hạch to, phì đại lợi…
É HC loét và hoại tử mồm
họng
2.2. Triệu chứng cận
lâm sàng
Giai đoạn mạn tính
CTM:
É Thiếu máu nhẹ hoặc vừa,
TM bình sắc, kích thước hồng cầu bình thường
É Số lượng BC tăng cao
(thường > 50-60G/l)
É CTBC: gặp đủ các tuổi
dòng BC hạt
É Tỷ lệ TB blast, nguyên
tủy bào và tiền tủy bào < 15%
É Tăng tỷ lệ BC đoạn ưa
acid và ưa base
É Số lượng TC tăng trên
400 G/l (50-70 % các trường hợp)
Tủy
xương:
É Tủy giầu TB (số lượng TB
tủy > 100G/l)
É TĂng sinh dòng BC hạt đủ
các lứa tuổi
É Tỷ lệ dòng BC hạt / dòng
HC > 10/1
É Tỷ lệ TB non, nguyên tủy
bào, tiền tủy bào < 15%
Xét
ngiệm khác:
É NST Philadelphia 1 (Ph
1) dương tính
É Men phosphatase kiềm BC
giảm
É Nồng độ acid uric máu
tăng
Giai đoạn chuyển cấp
CTM:
É Tăng tỷ lệ TB blast,
hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào > 30%
É Giảm số lượng HC và Hb
É Giảm TC
Tủy
xương:
É Giảm sinh dòng HC, dòng
mẫu TC dodo bị lấn át bởi các TB non ác tính
É Tủy xương tăng sinh các
TB non ác tính trong đó TB blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào > 30%
Phân
loại chuyển cấp dòng tủy hay lympho theo F.A.B
3. Chẩn đoán
3.1. Chẩn đoán xác định
Lâm
sàng
É Chủ yếu là lách to.
É Ngoài ra có biểu hiện
thiếu máu, gầy sút
Xét
nghiệm:
É Số lượng bạch cầu tăng
cao không có khoảng trống bạch cầu
É Có nhiễm sắc thể
Philladelphy trong máu.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
Nói
chung bệnh Leucose kinh dòng hạt nằm trong hội chứng tăng sinh tuỷ ác tính. Ta
chỉ cần phân biệt với một bệnh cũng có lách to và bạch cầu cũng tăng cao đó là
bệnh lách to sinh tuỷ. Trong bệnh lách to sinh tuỷ
É Lách thường không to
bằng Leucose kinh dòng tuỷ.
É Bạch cầu cũng tăng nhưng
ít khi quá 50.000 bạch cầu trong một ml trong đó chủ yếu là bạch cầu non còn
bạch cầu hạt chỉ còn chiếm 20% tuỷ xương bị xơ cứng (xác định được khi ta chọc
tuỷ làm tuỷ đồ)
É Men Phosphatase kiềm
bạch cầu bình thường,
É Vitamin B12 trong máu
bình thường
3.3. Chẩn đoán giai
đoạn
Giai đoạn mạn tính
Bệnh
được chẩn đoán ở giai đoạn này dễ dàng dựa vào lâm sàng là lách to, xét nghiệm
bạch cầu tăng cao, giai đoạn này điều trị thường đáp ứng rất tốt có thể lách
nhỏ lại, công thức máu bạch cầu về bình thường, men Phosphatase kiềm bạch cầu
dần được tăng lên. Trên lâm sàng không còn triệu chứng người bênh có thể sinh
hoạt và làm việc bình thường thời gian lui bệnh có the kéo dài từ 30 – 40 tháng
nếu điều trị và theo dõi cẩn thận có thể dài hơn.Cuộc sống người bệnh chỉ kết
thúc khi bệnh chuyển dạng cấp.
Giai đoạn chuyển dạng cấp
Đây
là giai đoạn cuối cùng của bệnh Leucose kinh dòng tuỷ nó có những đặc điểm sau:
É Mất sự nhạy cảm với điều
trị.
É Tình trạng lâm sàng nặng
lên: lách to nhiều xuất hiện thêm sốt cao, xuất huyết dưới da.
É Mất khả năng biệt hóa tế
bào tuỷ.
Thời
gian này có thể kéo dài độ 2 tháng kể từ lúc phát hiện chuyển dạng cấp đến khi
tử vong. Tuy nhiên cá biệt cũng có bệnh nhân đáp ứng với điều trị (tất nhiên là
điều trị như Leucose cấp) có thể đạt được lui bệnh.
Ở
giai đoạn này bạch cầu non tăng lên thường chiếm >30% xuất hiện khoảng trống
bạch cầu. Trên lâm sàng xuất hiện thêm các triệu chứng khác giống như bệnh bạch
cầu cấp thường giai đoạn này xuất hiện các biến chứng.
3.4. Chẩn đoán biến
chứng
Các
biến chứng sau đây có thể là nguyên nhân gây tử vong cho người bệnh:
É Tắc mạch nhiều nơi do
bạch cầu tăng quá cao thường tắc mạch não, chi, phổi,dương vật.
É Vỡ lách tự nhiên do lách
quá to nên dù có va chạm nhẹ hoặc không va chạm gây chảy máu ồ ạt dẫn đến tử
vong.
É Nhiễm khuẩn: thường xuất
hiện ở giai đoạn chuyển dạng cấp.
É Xuất huyết: do tiểu cầu
bị lấn át nên giai đoạn của người bệnh có xuất huyết mang đầy đủ tính chất xuân
huyết do giảm tiểu cầu.
4. Điều trị
4.1. Giai đoạn mạn tính
Điều trị thuốc
Hydroxyure:
É Khởi đầu:
30-60mg/kg/ngày, đường uống
É Giảm liều theo số lượng
BC
É Duy trì: khi BC <
10G/l: 20mg/kg/ ngày
Busulfal:
É Khởi đầu: 4-8 mg/ngày
É Dừng thuốc khi BC giảm
xuống 10-20 G/l
Interferon
É Khởi đầu: 5MU/ m2 da/
ngày
É Giảm liều 25%khi: BC<
2G/l ; có các tác dụng phụ kéo dài của thuốc ở mức độ vừa phải.
É Ngưng thuốc: Khi có tác
dụng phụ nghiêm trọng, sau đó có thể bắt đầu lại với liều bằng 1/2 liều ban đầu
É Điều trị Interferon
trong vòng 3 năm sau khi đạt tình trạng lui bệnh vè TB và di truyền
É Sau đó giảm dần liều và
dừng thuốc Interferon
É Xét nghiệm NST Ph 1
6tháng/ lần
Thuốc
ức chế hoạt tính Tyrosin kinase
É Liều: 600- 800mg/ngày
É Theo dõi CTM để điều
chỉnh liều thuốc sử dụng
Ghép tủy xương
Ghép
tủy tự thân
Ghép
tủy đồng loại
Điều trị hỗ trợ
Truyền
máu: khi Hb < 70 g/l. Hạn chế truyền nếu BC > 100 G/l để tránh tắc mạch
Bổ
sung dịch bằng đường uống
Phòng
ngừa và điều trị biến chứng tăng acid uric máu: allopurinol 300mg/ ngày
Phòng
ngừa và điều trị biến chứng tăng độ nhớt của máu bằng phương pháp gạn BC
4.2. Giai đoạn chuyển
cấp: Điều trị như LXM cấp
Tấn công
LXM
dòng tủy: Phác đồ 7-3
É Daunorubicin: 45-60
mg/m2 da, đường TM, từ ngày 1 đến ngày 3
É Cytarabin: 100-200 mg/m2
da, Đường TM, hoặc DD, từ ngày 1 đến 7
É Sau 1 tuần điều trị xét
nghiệm lại nếu TB non trong tủy > 10% thì điều trị lại 1 đợt tấn công như
trên
Củng cố
Khi
đạt được lui bệnh là kết thúc giai đoạn tấn công, chuyển sang điều trị củng cố
Thường
vẫn dùng phác đồ tấn công nhưng giảm liều hoặc có thể phối hợp thuốc khác
Điều
trị củng cố 1 đến 3 đợt
Duy trì
Có
thể liên tục duy trì 1,2 loại thuốc
Hoặc
định kỳ tái tấn công bằng các phác đồ trên(3,6,12 tháng)
Thời
gian điều trị duy trì nhiều năm
Điều trị triệu chứng
Điều
trị TM:
É Nâng cao chế độ dinh
dưỡng, cung cấp đủ các chất cho tạo máu
É Truyền máu khi HC<
2T/l hoặc BN có dấu hiệu suy tim, thiếu máu não
É Truyền KHC, nêu TM và XH
nặng truyền máu tươi toàn phần
Chống
XH:
É Truyền KTC khi: XH nặng,
hoặc TC < 10G/l
É Nếu không có khối TC có
thể truyền máu tươi toàn phần
Chống
NK:
É Lí tưởng là BN trrong
phòng vô trùng, sử dụng thức ăn nước uống vô trùng
É Kháng sinh: phổ rộng
É Dùng thuốc kích thích
tăng trưởng BC hạt, mono, lympho: Leucomax 5g/kg/ ngày x 3-4 ngày, TDD,
Biện
pháp điều trị hỗ trợ khác:
É Nâng cao thể trạng cho
BN
É Bố sung Vitamin B1, B6,
B12, Vit A, C
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét