VIÊM
KHỚP DẠNG THẤP
PGS TS Trần Thị Ngọc Lan
Khoa CXK – BV Bạch Mai
1. Đại cương
Viêm
khớp dạng thấp (VKDT – Rheumatoid Arthritis) là một bệnh tự miễn khá điển hình
ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc
trưng: sưng khớp, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài biểu
hiện chính tại khớp, người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân (mệt mỏi, xanh
xao, sốt, gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác. Bệnh thường gặp ở nữ (75
%), lứa tuổi 30 đến 60.
Khi
có các dấu hiệu lâm sàng nêu trên, người bệnh cần được gửi tới khám bác sĩ
chuyên khoa Khớp (Rheumatologist) càng sớm càng tốt. Bệnh nhân sẽ được làm các
xét nghiệm và thăm dò cần thiết để chẩn đoán xác định, để đánh giá tình trạng
bệnh, để tiên lượng bệnh và chọn lựa một chiến lược điều trị phù hợp và đạt
hiệu quả cao nhất.
Các
xét nghiệm và thăm dò cần thiết:
É Tốc độ máu lắng (ESR)
và/hoặc C-Reactive Protein (CRP)
É Yếu tố dạng thấp
(Rheumatoid Factor – RF)
É X quang khớp bị tổn
thương (đặc biệt hai bàn tay)
É Đánh giá chức năng khớp
É Đánh giá sức khỏe chung
và khả năng làm việc của người bệnh
Các
đầu tư nghiên cứu:
É Các mục tiêu nghiên cứu
nhằm: xác định chẩn đoán, mô tả mọi biểu hiện ngoài khớp và xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến tiên lượng.
É Cần chẩn đoán với nhiều
bệnh lý viêm khớp mãn tính nhưng không phải là VKDT:
· Nhóm bệnh viêm khớp liên
quan đến cột sống có huyết thanh chẩn đoán âm tính, bao gồm: Viêm khớp vẩy nến
(Psoriatic Arthritis), Viêm cột sống dính khớp (Ankylosing Spondylitis), Viêm
khớp phản ứng (Reactive Arthritis)… Có đặc điểm : Viêm khớp không đối xứng ở
một hoặc nhiều khớp. Thường gặp ở nam giới, tuổi < 40
· Thoái hóa khớp
(Osteoarthritis, Arthrosis)
· Lupus ban đỏ hệ thống
(Systemic Lupus Erythemathosus)
É Áp dụng và đánh giá hiệu
quả lâm sàng của các biện pháp điều trị, đặc biệt các biện pháp sinh học và
không sinh học mới, đơn độc hoặc kết hợp với các điều trị cổ điển.
2. Dịch tễ học
Tỷ
lệ mắc bệnh chung (Prevalence): 0,5 dân số người lớn
Số
người mới mắc bệnh hàng năm (Incidence): 25–30 người/100.000 dân/mỗi năm.
Khoảng
50 % bệnh nhân bị ảnh hưởng chức năng nặng nề và bị giảm tuổi thọ
Bệnh
gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là tuổi 30 – 60
Bệnh
gặp nhiều ở nữ, tỷ lệ Nữ/Nam là 3/1.
Tại
khoa CXK BV Bạch Mai từ năm 1991 – 2000 bệnh VKDT chiếm tỷ lệ 21.9% trong đó nữ
chiếm 92.3%, lứa tuổi 36 – 65 chiếm 72%.
3. Sinh bệnh học
Nguyên
nhân của bệnh hiện còn chưa được làm rõ, tuy nhiên bệnh được coi là một bệnh tự
miễn khá quan trọng và điển hình ở người. Nhiều bằng chứng cho thấy vai trò
quan trọng của các đáp ứng miễn dịch cả dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế
bào, của các cytokines (Interleukine 1, TNF α), các lympho T, yếu tố cơ địa
(tuổi, giới, HLA), yếu tố tăng trưởng nội sinh... trong cơ chế bệnh sinh khá
phức tạp của bệnh. Để việc điều trị có hiệu quả cần phải nhắm vào một hay nhiều
mắt xích cụ thể trong cơ chế bệnh sinh của bệnh để cắt đứt hoặc khống chế vòng
xoắn bệnh lý phức tạp này.
3.1. Một số biểu hiện
bệnh sinh của viêm khớp dạng thấp
Đa
số các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng sự xâm nhập các tế bào T kích thích
kháng nguyên ở màng hoạt dịch gây nên tình trạng viêm mãn tính trong bệnh VKDT.
Một
số cặp allenes cuả phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility
complex- MHC) (HLA-DR1 và HLA-DR4) dẫn đến mắc bệnh Viêm khớp dạng thấp và các
phân tử trên tế bào mang kháng nguyên tương ứng (tế bào B, tế bào dendritic,
các đại thực bào hoạt hóa) biểu hiện các kháng nguyên peptides với các tế bào
T.
Các
tế bào viêm trong đó có tế bào T đi vào màng hoạt dịch thông qua lớp nội mạc
trong của các mạch máu nhỏ, việc di chuyển này sẽ thuận tiện nhờ sức ép của các
phân tử kết dính (leukocyte function-associated antigen-1 – LFF-1) và phân tử
kết dính giữa các tế bào 1 (intercellular adhesion molecule-1 – ICAM-1)
Nitric
oxide (NO) được sản xuất bởi mọi loại tế bào sau khi kích thích bằng các
cytokines như interleukin 1 (IL-1), yếu tố hoại tử u (tumor necrosis factor α
-TNF α), interferon γ (IFN γ). Nitric oxide làm tăng hoạt tính của các men Cyclo-oxydase
1 và 2 (COX 1 và COX 2) dẫn đến việc tăng sản xuất các Prostaglandins (PG).
Nitric oxide cũng làm tăng sản xuất các gốc oxy tự do (Free hydroxyl radicals)
và gây các tác động xấu tới chức năng của tế bào sụn trong bệnh VKDT. Chúng
hoạt hoá men tiêu metalloprotein (metalloproteases), đảo lộn sự tổng hợp bình
thường của các proteoglycans và collagen II, ức chế sản xuất prostaglandin E2,
tăng sự chết tự nhiên của tế bào (apoptosis), mất điều chỉnh các chất ức chế
thụ thể Interleukin 1 (IL-1 Ra).
3.2. Hậu quả của quá
trình viêm
Sản
xuất các globulin miễn dịch (yếu tố dạng thấp) gây hình thành các phức hợp miễn
dịch làm hoạt hoá các bổ thể.
Tăng
sinh tế bào hoạt dịch với việc sản xuất các men tiêu metalloprotein cơ bản
(Matrix Metalloproteases-MMPs)
Hình
thành các mạch máu mới (Neovascularisation) bởi các đại thực bào (macrophages)
và các yếu tố tăng trưởng, các cytokines, các chất hoá ứng động… có nguồn gốc
từ fibroblast.
3.3. Tiên lượng
Diễn
tiến của bệnh rất khác nhau giữa các bệnh nhân.
Sau
khi khởi bệnh 10 năm: 10 – 15 % bệnh nhân bị tàn phế, phải cần sự trợ giúp của
người khác (Giai đoạn III & IV theo Steinbrocker).
Tỷ
lệ tử vong tăng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng vận động.
Các
yếu tố làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân Viêm khớp dạng thấp:
É Bệnh lý tim mạch.
É Nhiễm trùng.
É Loãng xương.
É Các bệnh liên quan đến
các thuốc kháng viêm Steroid và NSAIDs.
Khả
năng làm việc giảm, đặc biệt khi người bệnh trên 50 tuổi và làm lao động nặng.
Thay
đổi đặc trưng của bệnh Viêm khớp dạng thấp trên Xquang
É Sau khởi bệnh 2 năm:
khoảng 50 %.
É Sau khởi bệnh 5 năm:
khoảng 80 %.
Hình
thành các pannus, một tổ chức mạch máu tân tạo, lấn sâu vào bề mặt sụn khớp và
xương thông qua các phân tử kết dính.
4. Triệu chứng
4.1. Triệu chứng lâm
sàng
Viêm
khớp
Khởi
phát: 85% bắt đầu từ từ, tăng dần, 15% đột ngột với các dấu viêm cấp; đa số
bằng viêm một khớp, đó là một trong các khớp bàn tay (cổ tay, bàn ngón, ngón
gần), gối. Kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển qua giai đoạn toàn
phát.
Toàn
phát: viêm nhiều khớp
É Vị trí:
· Sớm là các khớp ở chi,
trội ở xa gốc (Chi trên: cổ tay, bàn ngón, ngón gần nhất là ngón 2 và ngón 3.
Chi dưới: gối, cổ chân, bàn ngón và ngón chân)
· Muộn là các khớp: khuỷu,
vai, háng, đốt sống cổ, thái dương hàm, ức đòn.
É Tính chất: Xu hướng lan
ra 2 bên và đối xứng:
· Sưng, đau và hạn chế vận
động, ít nóng đỏ, có thể có nước ở khớp gối.
· Đau tăng nhiều về đêm
gần sáng, cứng khớp buổi sáng.
· Các ngón tay có hình
thoi, nhất là các ngón 2 và ngón 3.
· Biến dạng khớp đặc trưng
xuất hiện chậm hơn: bàn tay gió thổi, bàn tay lưng lạc đà.
Triệu
chứng ngoài khớp
Toàn
thân: Sốt nhẹ, da xanh, ăn ngủ kém, gầy, rối loạn thần kinh thực vật.
Biểu
hiện cận khớp
É Hạt dưới da: nổi gồ lên
khỏi mặt da, chắc, không đau d: 0,5-2cm thường gặp ở trên xương trụ gần khớp
khuỷu, trên xương chày gần khớp gối, số lượng từ một đến vài hạt.
É Da khô teo, phù 1 đoạn
chi, hồng ban lòng bàn tay.
É Teo cơ: rõ rệt ở vùng
quanh khớp viêm, viêm gân: hay gặp gân Achille.
Rất
hiếm gặp trên lâm sàng:
É Tim: Tổn thương cơ tim
kín đáo, có thể có viêm màng ngoài tim.
É Phổi: Viêm màng phổi
nhẹ, xơ phế nang.
É Lách: lách to và giảm
bạch cầu trong hội chứng Felty
É Xương: mất vôi, gãy tự
nhiên.
Ngoài
ra còn có: viêm giác mạc, viêm mống mắt, đè ép các dây thần kinh ngoại biên,
thiếu máu nhược sắc, rối loạn thần kinh thực vật, nhiễm Amyloid có biểu hiện
chủ yếu ở thận, thường xuất hiện rất muộn.
4.2. Cận lâm sàng.
X
quang: Giai đoạn đầu thấy mất vôi ở vùng đầu xương. Sau đó là khuyết xương hay
ăn mòn xương phần tiếp giáp với sụn khớp, rồi hẹp khe khớp. Sau cùng là huỷ
phần sụn khớp và đầu xương gây dính và biến dạng khớp.
Hội
chứng viêm sinh học
É Tốc độ lắng máu tăng, α2
globulin tăng.
É Tăng các Protein viêm.
É HC thiếu máu do quá
trình viêm mãn tính
Các
xét nghiệm miễn dịch:
É Yếu tố dạng thấp RF
(Rheumatoid Factor do Waaler và Rose phát hiện ra): Phát hiện yếu tố thấp trong
huyết thanh. Phản ứng dương tính khi ngưng kết với độ pha loãng huyết thanh
bệnh nhân từ 1/32. Nồng độ trên 14 UI/l có thể coi là dương tính
É Anti CCP: sử dụng để D
sớm VKDT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn RF
Dịch
khớp: giảm độ nhầy, tăng bạch cầu, tế bào hình nho 10% số tế bào dịch khớp. tế
bào hình nho là những bạch cầu đa nhân trung tính đã nuốt những phức hợp miễn
dịch.
Sinh
thiết: Màng hoạt dịch hay hạt dưới da.
É Sinh thiết màng hoạt
dịch thấy năm tổn thương: sự tăng sinh các hình lông của màng hoạt dịch, tăng
sinh các lớp phủ hình lông, xuất hiện những đám hoại tử giống như tơ huyết,
tăng sinh mạch máu tân tạo, thâm nhập nhiều tế bào viêm quanh các mạch máu. Khi
có từ ba tổn thương trở lên có thể hướng đến chẩn đoán xác định.
É Sinh thiết hạt dưới da:
Ở giữa là một đám hoại tử dạng tơ huyết, chung quanh bao bọc bởi nhiều tế bào
Lympho và tương bào.
5. Chẩn đoán
5.1. Tiêu chuẩn chẩn
đoán
Cho
đến nay cả thế giới còn đang sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng bệnh Viêm
khớp dạng thấp cuả hội thấp khớp học Mỹ ACR 1987 (American College of
Rheumatology)
Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT - ACR 1987
|
1. Cứng
khớp buổi sáng (Morning stiffness).
2. Viêm
khớp / Sưng phần mềm (Arthritis / Soft tissue swelling) ở ít nhất 3 nhóm khớp
trong số 14 nhóm khớp: khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón, khớp cổ tay,
khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân (tính cho cả hai bên).
3. Viêm
(Arthritis) các khớp ở tay: khớp ngón gần, khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
4. Đối
xứng (Symmetrical arthritis).
5. Nốt
thấp (Rheumatic Nodules) hay còn gọi là hạt dưới da.
6. Tăng
nồng độ yếu tố dạng thấp (Rheumatoid factor) trong huyết thanh.
7. Những
biến đổi đặc trưng của bệnh trên Xquang (Characteristic radiographic): hình
ảnh mất vôi hình dải hoặc bào mòn hoặc khuyết xương ở bàn tay, bàn chân, hẹp
khe khớp, dính khớp.
|
Chẩn
đoán xác định: khi có ≥ 4 tiêu chuẩn, từ tiêu chuẩn 1 đến tiêu chuẩn 3 kéo
dài hơn 6 tuần
|
Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT – ACR/ EULAR 2010
|
|
Khớp
sưng hoặc đau
|
Điểm
|
É 1 khớp lớn
|
0
|
É 2 – 10
khớp lớn
|
1
|
É 1 – 3 khớp
nhỏ
|
2
|
É 4 – 10
khớp nhỏ
|
3
|
É > 10
khớp (trong đó có ít nhất 1 khớp nhỏ)
|
5
|
Huyết
thanh chẩn đoán (XN miễn dịch)
|
|
É RF và Anti
CCP đều âm tính
|
0
|
É RF và Anti
CCP đều dương tính nhẹ
|
2
|
É RF và Anti
CCP đều dương tính mạnh
|
3
|
Các
xét nghiệm đánh giá viêm
|
|
É Máu lắng
và CRP bình thường
|
0
|
É Máu lắng
hoặc CRP tăng
|
1
|
Thời
gian bị bệnh (các khớp bị sưng đau)
|
|
É Dưới 6
tuần
|
0
|
É Trên 6
tuần
|
1
|
Chẩn
đoán khi số điểm ≥ 6 (tổng số điểm là 10)
Khớp
lớn gồm: vai, khuỷu tay, hông, đầu gối và mắt cá chân
Khớp
nhỏ: các khớp bàn ngón, khớp ngón gần, khớp ngón xa (đối với tiêu chuẩn này
thì mỗi khớp nhỏ được tính là 1 khớp, khác so với tiêu chuẩn ACR 1987 thì 5
khớp bàn ngón tay được coi là 1 khớp)
Tiêu
chuẩn này có tác dụng chẩn đoán sớm bệnh VKDT hơn so với tiêu chuẩn ACR 1987
do đó yếu tố XQ bị loại bỏ vì XQ chỉ có trong giai đoạn muộn hơn (2 – 3 năm)
|
5.2. Chẩn đoán đợt tiến
triển
Tiêu chuẩn đánh giá đợt tiến triển VKDT theo Eular
|
Có
ít nhất 3 khớp sưng và ít nhất một trong 3 tiêu chí sau:
É Chỉ số
Ritchie từ 9 điểm trở lên
É Cứng khớp
buổi sáng ít nhất 45 phút
É Tốc độ máu
lắng giờ đầu 28 mm
|
Chỉ
số Ritchie được đánh giá như sau: thầy thuốc dùng đầu ngón tay cái của mình
ấn lên diện khớp của BN với áp lực vừa phải. Tổng cộng có 26 vị trí khớp, mỗi
vị trí được tính điểm như sau:
É 0 điểm:
không đau
É 1 điểm:
đau ít, BN nói là thao tác có gây đau.
É 2 điểm:
đau vừa, BN kêu đau và nhăn mặt
É 3 điểm: đau
nhiều đến nỗi BN rụt chi lại
|
Đánh
giá: đợt tiến triển của bệnh từ 9 điểm trở lên
|
Đánh giá mức độ hoạt động theo Das 28 (Disease Activity Score)
sử dụng máu lắng
|
![]() |
Trong
đó:
É Tender
Joints: số khớp đau
É Swollen
Joints: số khớp sưng
É ESR: tốc
độ máu lắng sau 1 giờ
|
Đánh
giá kết quả:
É DAS 28
< 2.9: bệnh không hoạt động
É DAS 28 =
2.9 – 3.2: bệnh hoạt động mức độ nhẹ
É DAS 28 =
3.2 – 5.1: bệnh hoạt động mức độ trung bình
É DAS 28
> 5.1: bệnh hoạt động mạnh
|
Đánh giá mức độ hoạt động của bệnh theo Das 28 sử dụng CRP
|
![]() |
Trong
đó:
É Tender
Joints: số khớp đau
É Swollen
Joints: số khớp sưng
É CRP: giá
trị CRP (Protein viêm)
|
Đánh
giá kết quả:
É DAS 28
< 2.9: bệnh không hoạt động
É DAS 28 =
2.9 – 3.2: bệnh hoạt động mức độ nhẹ
É DAS 28 =
3.2 – 5.1: bệnh hoạt động mức độ trung bình
É DAS 28
> 5.1: bệnh hoạt động mạnh
|
5.3. Đánh giá giai đoạn
trên XQ
Đánh
giá giai đoạn theo tiêu chuẩn Stein-Broker dựa theo chức năng vận động và h ảnh
XQ
É Giai đoạn 1: Tổn thương
khu trú ở màng hoạt dịch, XQ chưa thay đổi, BN vận động gần như bình thường.
É Giai đoạn 2: Tổn thương
một phần đầu xương, sụn khớp. XQ có hả bào mòn, khe khớp hẹp. Khả năng vận động
bị hạn chế, tay còn nắm được, đi lại bằng gậy nạng.
É Giai đoạn 3: Tổn thương
nhiều ở đầu xương, sụn khớp. XQ dính khớp 1 phần. Khả năng VĐ còn ít, ko đi lại
được.BN chỉ còn tự phục vụ mình trong sinh hoạt.
É Giai đoạn 4: XQ dính và
biến dạngkhớp trầm trọng, mất hết chức năng VĐ, tàn phế hoàn toàn.
5.4. Chẩn đoán phân
biệt
- Thấp khớp cấp: Gặp ở người trẻ tuổi. Sưng đau
các khớp nhỡ, viêm cấp tính, kiểu di chuyển. Có tiền sử nhiễm liên cầu khuẩn:
sốt, đau họng trước đó khoảng 1 tuần, ASLO dương tính. Thường kèm theo viêm
tim: nhịp tim nhanh, có thể có tiếng thổi (tổn thương van tim), có thể có tổn
thương cơ tim hoặc màng ngoài tim. Các triệu chứng đáp ứng tốt với thuốc
(Corticoid hoặc chống viêm không steroid). Chẩn đoán theo tiêu chuẩn Jones cải
tiến năm 1992.
- Lupus ban đỏ hệ thống: Thường gặp ở nữ, trẻ. Đau
khớp hoặc đau cơ là chính, vị trí tương tự như viêm khớp dạng thấp. Viêm khớp
trong bệnh lupus thường không có hình bào mòn trên X quang. Thường kèm theo ban
cánh bướm, nhạy cảm ánh sáng; tổn thương thận; sốt kéo dài, rụng tóc, mất kinh.
Chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR 1982.
- Xơ cứng bì: Nữ, trung niên. Đau khớp: các khớp
nhỏ nhỡ ở bàn tay tương tự như bệnh viêm khớp dạng thấp. Thường kèm theo hội
chứng Raynaud và có tổn thương da đặc biệt: dày, cứng, rối loạn sắc tố... Chẩn
đoán theo tiêu chuẩn ACR với bệnh xơ cứng bì.
- Thoái hoá khớp: Thường là nữ, trung niên. Đau
khớp nhỏ ở bàn tay, song bị cả khớp ngón xa; có thể có các hạt Heberden (ở ngón
xa) hoặc Bouchat (ở ngón gần), thường đau các khớp chi dưới, đặc biệt khớp gối.
Đau cơ học, dấu hiệu phá rỉ khớp dưới 30 phút. Khớp thường không có dấu hiệu
viêm. Xét nghiệm: máu và dịch khớp: không có hội chứng viêm sinh học, RF thường
âm tính
- Gút mạn tính: Thường là nam giới, trung niên.
Khớp sưng đau các khớp nhỏ nhỡ ở bàn tay, chân, đối xứng hai bên. Tiền sử có
đợt sưng đau cấp tính ngón chân cái hoặc các khớp ở chi dưới với tính đặc biệt
của cơn gút cấp. Có thể có hạt tophi. Có thể tìm thấy tinh thể urat ở hạt tophi
hoặc trong dịch khớp; acid uric máu thường tăng (trên 410 mmol/l), có thể kèm
các rối loạn chuyển hoá đường và/hoặc lipid máu. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của
Bennett và Wood 1968.
- Hội chứng Pièrrer Marie: Thường là nam giới,
trung niên. Thường có tiền sử nghiện thuốc lá, thuốc lào; ho khạc kéo dài hoặc
ho ra máu. Khớp sưng đau các khớp nhỏ nhỡ ở bàn tay, chân, đối xứng hai bên.
Ngón tay dùi trống hoặc mặt kính đồng hồ. Chụp phim X quang thường phát hiện có
u phế quản phổi, u trung thất. Cắt bỏ u tổn thương nay trở lại bình thường
6. Điều trị
6.1. Nguyên tắc
Viêm
khớp dạng thấp là 1 bệnh mạn tính nên đòi hỏi quá trình điều trị phải lâu dài
và liên tục, có khi suốt cuộc đời
Cho
đến nay, ko có pp can thiệp điều trị nào là có khả năng chữa được bệnh cả, vì
vậy mục tiêu điều trị là ( theo Amor-1983):
Điều
trị triệu chứng bằng các thuốc chống viêm (steroids hoặc không steroids), thuốc
giảm đau
Điều
trị bệnh bằng các thuốc DMARDs, đồng thời với các thuốc điều trị triệu chứng
Chỉnh
hình, dự phòng, phẫu thuật, phục hồi chức năng
Điều
trị biến chứng do thuốc điều trị
Giải
quyết các vấn đề KT-Xã hội cho bệnh nhân
6.2. Các phương pháp
điều trị
6.2.1. Nội khoa
Chủ
yếu là các thuốc điều trị nội khoa gồm thuốc chống viêm, giảm đau kết hợp với
các thuốc điều trị cơ bản( DMADRs) và 1 số loại thuốc khác
6.2.1.1. Chống viêm
giảm đau
Corticoid
Nên
Chỉ định sớm, bất kỳ ở giai đoạn nào của bệnh, trong giai đoạn tiến triển của
bệnh hoặc trong thời gian chờ đợi thuốc điều trị cơ bản có kết quả
Nguyên
tắc: Dùng tấn công, ngắn ngày để tránh hủy khớp và phụ thuộc thuốc. Khi đạt
hiệu quả chống viêm, thì giảm liều dần và thay thể bằng thuốc CVKS
CChỉ
định: Loét DDTT. Đái tháo đường. Tăng huyết áp. Bệnh nhiễm trung đang tiến
triển: lao cũ, VK, VR, KST. Thận trong với phụ nữ có thai, TE, người cao tuổi.
Liều
và cách dùng:
É Prednisolon viên 5mg
hoặc methyl prednisolon ống 40mg.
É Thể nhẹ : Liều thấp <
20mg/ngày (<0,5mg/kg/ngày) uống 1 lần 8h sáng.
É Thể trung bình: liều
1mg/ngày.Uống or TTM
É Đợt cấp: Liều liều uống
1,5-2mg/ngày. Nếu ko đáp ứng, có thể phải tăng liều hoặc chia liều trong ngày.
Tuy nhiên nên chỉ định Boluscortisone trong đợt tiến triển.
É Boluscorrtisone (pulse
therapy): liều 120mg – 1000mg Methylprednisolon pha trong 250 ml dung dịch muối
sinh lý truyền TM trong 3h x 3-5 ngày. Sau đó duy trì liều tương đương với pred
1,5-2 mg/kg/24h.
Tác
dụng phụ
É Tim mạch: tăng HA, suy
tim mất bù
É Tiêu hoá: đau thượng vị,
loét, chảy máu, thủng dạ dày, tá tràng, viêm tụy
É Thần kinh- tâm thần:
kích thích hoặc trầm cảm
É Cơ quan vận động; loãng
xương, hoại tử đầu xương,bệnh lý về cơ (yếu, nhựơc cơ)
É Nội tiết: hội chứng
Cushing (béo mặt và thân), chậm phát triển ở TE
É Chuyển hoá: glucose,
ĐTĐ toan ceton, hôn mê tăng ALTT, giữ nước, mất K.
É Mắt: Đục thủy tinh thể
sau dưới bao, tăng nhãn áp
É Da: trứng cá, teo da,
ban và tụ máu, đỏ mặt, chậm liền sẹo, vết rạn da
É Nhiễm trùng và giảm miễn
dịch: tăng nguy cơ nhiễm trùng, khởi phát NT tiềm tàng
É Tai biến do dùng thuốc:
cơn suy thượng thận cấp, tái phát bệnh khớp
Thuốc chống viêm ko steroid (NSAIDs):
Phân
chia thành 2 nhóm theo khả năng ức chế chọn lọc men cyclooxygenase( COX). Trong
đó nhóm ức chế COX-2 chọn lọc nên đc chỉ định cho các đối tượng có nguy cơ cao.Các
thuốc CVKS có thể dùng kéo dàI khi còn triệu chứng.
Chỉ
định: Giai đoạn viêm khớp nhẹ.
Chống
chỉ định:
É Tuyệt đối: bệnh lý chảy
máu, mẫn cảm với thuốc, Loét DD –tá tràng, Suy gan, phụ nữ có thai-cho con bú.
É Tương đối: NT đang tiến
triển, Hen phế quản
Cách
dùng:
É Bắt đầu bằng loại có ít
tác dụng phụ nhất, tôn trọng CCD
É Lựa chọn 1 loại thuốc
tùy thuộc vào từng BN (Ko kết hợp các thuốc NSAIDs với nhau)
É Dùng liều tối thiểu có
hq, ko vượt liều tối đa.
É Thận trọng với các BN có
ts viêm loét dd, dị ứng, suy gan, suy thận, người già , PN có thai.
É Phải theo dõi các tai
biến: dd, gan, thận, máu, dị ứng.
Các
thuốc:
É Thuốc ức chế COX ko chọn
lọc: Diclofenac 75 mg(VOLTARENE)x2v; T/2 ngắn < 6h
É Thuốc ức chế COX-2 chọn
lọc: Meloxicam (MOBIC) 7,5mg; T/2 dài >12 h
É Thuốc ức chế COX-2 siêu
chọn lọc: VIOXX (hiện ko dùng)
Tác
dụng phụ:
É Loét DDTT, XHTH: nên
dùng kèm PPI.
É Ức chế ngưng tập TC gây
RL đông máu, giảm BC, suy tủy.
É Viêm thận kẽ cấp, suy
thận cấp.
É Dị ứng: ban ngứa, nặng
hơn h/c Lyell hiếm.
Giảm đau
Bậc
1: giảm đau đơn thuần (Paracetamol) 1-3g/ngày.
Bậc
2: giảm đau kết hợp (Paracetamol + Morphin yếu): 2-6viên/ngày.
6.2.1.2. Thuốc điều trị
cơ bản (DMADRs – SAARDs).
Gọi
là nhóm thuốc điều trị cơ bản vì chúng điều trị theo cơ chế bệnh sinh, và tác
dụng chậm (sau vàI tháng-SAARDs) nhưng có thể làm bệnh thuyên giảm hoàn
toàn(khớp hết sưng-đau,VSS bình thường, RF(+)). Tuy vậy chúng vẫn ko thể điều
trị khỏi bệnh đc. Nhóm này bao gồm các thuốc chống sốt rét tổng hợp-,
Metrothexate, Leflunomide, cyclosporin A và 1 số loại thuốc khác, trong đó
Chloroquin và Metrothexate là thuốc đầu tay ở VN
Nguyên
tắc dùng:
É Nên chỉ định ngay từ đầu
dù bệnh đang ở giai đoạn nào
É Thường kết hợp với các
thuốc chống viêm và giảm đau.
É Có thể kết hợp 2-3 loại
thuốc trong nhóm để giảm tác dụng phụ, tăng hiệu quả(thường dùng MTX
Choloroquin)
É Khi đã đạt hiệu quả( sau
1-2 tháng) có thể giảm dần liều hoặc bỏ hẳn các thuốc q TC
É Có thể tăng hoặc giảm
liều thuốc nhóm này để đạt hiệu quả tối ưu nhưng thường dùng duy trì suốt đời.
Điều
trị phối hợp: các DMARD với nhau được chỉ định khi một thuốc chưa đạt hiệu quả
mong muốn.
É Các cách phối hợp:
· Methotrexate +
Sulfasalazine
· Methotrexate +
Hydroxychloroquine
· Methotrexate +
Sulfasalazine + Hydroxychloroquine
· Methotrexate +
Cyclosporine
· Methotrexate +
Leflunomide
· Methotrexate +
Mycophenolate Mofetil
· Methotrexate +
Etanercept (Kháng thụ thể TNF người tái tổ hợp)
É Các phác đồ trên có thể
dùng phối hợp với corticoid như Medrol hoặc Methylprednisolone < 7mg / ngày
(nếu cần)
Thuốc chống sốt rét tổng hợp
Thuốc
và biệt dược: Chloroquin 200mg, Hydroxychloroquine (Plaquenil 250mg)
Đây
là nhóm thuốc được chỉ định rộng rãi và là thuốc đầu tay ở Việt Nam, chỉ định
cho thể mới mắc và thể nhẹ
Cơ
chế: tác động lên acid nhân, các gốc tự do và ổn định màng các lysosome
Chống
chỉ định với PN có thai (gây di tật bẩm sinh). Thận trọng: BN thiếu G6PD hoặc
có tổn thương gan.
Liều:
200-600mg/ngày dùng liên tục (ngừng thuốc đột ngột có nguy cơ làm bệnh vượng
lên Viêm mạch, VMN tuỷ thoáng qua, bệnh thận Lupus.).
Td
sau 1-4 tháng.
TDP
đáng sợ nhất là viêm mô lưới võng mạc ko hồi phục gây mù → cần KT thị lực, thị
trường, soi đáy mắt 6 tháng/lần.Ngoài ra có các rối loạn tiêu hoá (chán ăn,
nôn, đau thượng vị), xạm da, khô da, yếu cơ, NĐ TKTƯ: Đau đầu, thay đổi cảm
xúc, tâm thần.Bệnh TK-cơ: giảm TLC và pxạ từng đợt( khi điều trị kéo dài).
Methotrexat
Thuốc
và biệt dược: Rheumatrex 2.5mg, metrex 2.5mg
Hiện
nay đây là thuốc DMADRs hàng đầu trong ĐT bệnh VKDT
Cơ
chế: MTX là 1 chất kháng chuyển hóa tổng hợp,ức chế sinh tổng hợp AND (do tranh
chấp vị trí hoạt động của acid Forlic), ngoài ra có t/c ức chế miễn dịch, chống
viêm.
Liều:
7,5 - 20mg/tuần.
Tác
dụng phụ: viêm dạ dày, viêm phổi kẽ, suy tuỷ, suy gan (tránh uống rượu gây tăng
độc)
Cách
dùng:
É Liều trung bình
7,5-15mg/tuần, thường khởi đầu bằng 7,5mg/tuần dùng TB or uống
É Đường uống (viên 2,5mg)
3v/tuần, chia 3 lần, cách nhau 12h
É Đường TB 1 mũi duy
nhất/tuần.
É Liều MTX có thể tăng or
giảm tùy hiệu quả, có thể tăng liều dần.
É Hiệu quả q sau 1-2
tháng, sau đó có thể giảm liều các thuốc kết hợp, giảm lần lượt corticoid,
CVKS, thuốc giảm đau giảm sau cùng. Có thể duy trì suốt đời với liều tối thiểu
có hiệu quả và ko có tdp. Nếu ko có hq đổi thuốc khác trong nhóm. Thường kết
hợp với thuốc CSRTH.
É Bổ sung liều acid folic
(tương đương liều MTX) sau dùng thuốc 24h (tránh tương tác thuốc)
Theo
dõi: XN trước và trong thời gian dùng thuốc
É Bạch cầu: Dừng thuốc khi
BC < 2000/mm3 (do MTX ức chế tuỷ xương)
É CN gan (men gan,tỷ lệ
PRT, Alb máu..) (do độc tính của thuốc với gan), Creatinin
É Đo CNHH,chụp XQ tim-phổi
(do MTX có thể gây viêm phổi kẽ→ ngừng thuốcvà q corticoids
É Nếu người bệnh là phụ nữ
tuổi sinh đẻ phải có bp tránh thai hữu hiệu, hoặc ngừng thuốc trước 2 tháng nếu
muốn sinh đẻ
É Chồng đang MTX, vợ cũng
ko đc phép có thai
Sulfasalazin.
Biệt
dược: Salazopyrine viên 500mg, Azulfidine viên 500mg
Thành
phần : kết hợp giữa 5-aminosalysilic và sulfapyridin
Cơ
chế: ức chế các enzymes của lympho, tác động lên chuyển hoá prostaglandin, ức
chế sản xuất tế bào T, ức chế hoạt hoá tế bào Lympho B và ức chế hoạt hoá các
tế bào tiêu diệt tự nhiên, ức chế lympho B cells sản xuât các immunoglobulin
(Ig) và yếu tố dạng thấp.
Chỉ
định: viêm khớp phản ứng, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp mạn tính
thiếu niên thể đa khớp, VKDT.
Liều:
2-3 gam/ngày.
Tác
dụng phụ: rối loạn tiêu hoá, ban ngoài da, loét miệng. Tác dụng phụ: rối loạn
tiêu hoá, chán ăn, đau thượng vị ban ngoài da, bọng nước, loét miệng,
proteinniệu, hội chứng thận hư, viêm giáp trạng, giảm tiểu cầu, bạch cầu, huyết
tán, hội chứng dạng lupus.
Leflunomide
Thuốc
và biệt dược: Arava viên 20mg và 100mg
Là
loại DMADRs mới, hiện đã sử dụng tại VN có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp
với MTX
Cơ
chế: ức chế tổng hợp pyrimidin của con đường chuyển hóa novo.
Liều:
100mg/ngày trong 3 ngày đầu, sau đó duy trì 20mg/ngày.
Đạt
hiệu quả sau 6tháng, có thể duy trì liều 10mg/ngày.
Cyclosporin A
Neoral
viên 25mg
Thường
chỉ định cho các thể kháng thuốc của VKDT
Cơ
chế: ức chế pha đầu của sự hoạt hoá tế bào T, ngăn chặn sớm sự vận chuyển của
gen
Liều
trung bình: 2-5mg/kg/ngày chia 2 lần
Có
thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với MTX
Các thuốc khác
Thường
ít sử dụng do độc tính: D-penicillamine, muối vàng, Cyclophosphamide,
azathioprine.
6.2.1.3. Thuốc điều trị
sinh học
Entanercept
Biệt
dược: Enbrel bột pha tiêm 25mg
Cơ
chế: TNFα là một cytokine viêm đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của các
bệnh viêm khớp hệ thống. Entanercept liên kết với các thụ thể TNF alpha
do đó làm cho TNFα không gắn kết được với tế bào đích để gây tác dụng.
Liều:
25mg x 2 lần/ tuần. Dùng đơn độc hoặc phối hợp với Methotrexate
Chống
chỉ định: nhiễm trùng máu hoặc có nguy cơ nhiễm trùng máu.
Infliximab
Biệt
dược: Remicade bột pha tiêm 100mg
Cơ
chế tác dụng: Infliximab trung hòa các
hoạt động sinh học của TNFα bằng cách gắn kết với ái lực cao với các hình thức
hòa tan và xuyên màng của TNFα và ức chế sự ràng buộc của TNFα với thụ thể của
nó.
Liều:
liều khởi đầu nên là liều 3 mg/ kg sau 2 đến 6 tuần sau liều đầu tiên. Sau đó
dùng liều duy trì 3 mg/ kg sau mỗi 8 tuần. Có thể dùng liều cao 10mg/kg truyền
TM 1 liều duy nhất mỗi tháng (dùng đơn độc hoặc phối hợp với MTX)
Chống
chỉ định: bệnh nhân bị nhiễm trùng mạn, viêm gan B, C, bệnh nhân suy tim sung
huyết mức độ nặng đến trung bình.
Rituximab
Biệt
dược: Mabthera lọ tiêm 100mg/10ml, 500mg/50ml
Cơ
chế tác dụng Tế bào lympho B là một bộ phận của hệ thống đáp ứng miễn dịch, có
vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm khớp dạng thấp và nhiều bệnh
lý tự miễn khác. Rituximab, có tác dụng gây độc cho tế bào B (thúc đẩy quá
trình chết theo chương trình của tế bào B), làm giảm số lượng tế bào B chuyên
biệt, tuy nhiên, thuốc không ảnh hưởng tới tế bào mầm (ở tủy xương), tế bào
tiền lympho B và tương bào (plamocyte).
Liều
khuyến cáo là 1000mg MabThera truyền tĩnh mạch và tiếp theo 1000mg truyền tĩnh
mạch lần thứ hai, hai tuần sau đó.
Chống
chỉ định: bệnh lý nhiễm trùng (lao, viêm gan), bệnh gan tiến triển (xơ gan, suy
gan)
Từ
năm 2006, rituximab được coi là liệu pháp sinh học với viêm khớp dạng thấp và
một số bệnh lý tự miễn khác. Thuốc được chỉ định cho các bệnh không đáp ứng với
điều trị bằng chất ức chế TNF α. Từ năm 2010, rituximab được coi là tác nhân
sinh học được ưu tiên chọn lựa cho bệnh viêm khớp dạng thấp và các bệnh hệ
thống liên quan.
Tocilizumab
Biệt
dược: Actemra lọ tiêm 200mg/10ml, 400mg/20ml
Cơ
chế: Interleukin 6 (IL 6) là một cytokine đa chức năng. Đây là một cytokine có
vai trò quan trọng trong quá trình viêm mạn tính và đáp ứng miễn dịch, vừa kích
thích hoạt động của tế bào lympho B trong việc sản xuất các tự kháng thể, vừa
tham gia vào quá trình biệt hóa của các tế bào lympho T. Tocilizumab có tác
dụng ức chế Interleukin 6.
Liều:
8 mg/kg dùng mỗi 4 tuần bằng cách truyền tĩnh mạch
Chống
chỉ định: bệnh lý nhiễm trùng (lao, viêm gan), bệnh gan tiến triển (xơ gan, suy
gan)
6.2.2. Điều trị tại chỗ
Tiêm
cortisol (hydrocortisol 25mg/ml) tại khớp thường áp dụng tốt cho khớp gối, vai,
cổ chân
Bơm
rửa ổ khớp,
Cắt
bỏ màng hoạt dịch chỉ định cho khớp gối, khuỷu, ngón tay.
6.2.3. Biện pháp PHCN
Hướng
dẫn bn tập luyên đúng cách, hạn chế vận động khớp viêm trong đợt cấp
Phẫu
thuật chỉnh hình: Thay khớp nhân tạo.
Vật
lý trị liệu bằng tay, nhiệt, điện, muối khoángor các bpháp YHCT: châm cứu, bấm
huyệt.
GD
BN, tái GD nghề nghiệp cho BN để hòa nhập cộng đồng.
6.2.4. Các phương pháp
điều trị khác
Thay
huyết tương: thể nặng, có PHMD lưu hành
Lọc
Lympho bào: ít có gtrị
Chiếu
xạ hệ thống Lympho toàn thân: đang nghiên cứu
6.3. Điều trị cụ thể
Giai
đoạn 1
É Chống viêm giảm đau
(Diclofenac 50mg x2-3 v/ngày) (nếu bệnh tiến triến nhanh→ prednisolon 5mg x
8v/ngày, giảm dần mỗi ngày 1mg, liều duy trì 5-7mg prednisolon)
É DMARDs (Cloroquin 0,3g x
1v/ngày),
É Tiêm corticoids tại chỗ
nếu có CD
É Kết hợp vậtlý trị liệu,
luyện tập, YHCT
Giai
đoạn II
É Chống viêm, giảm đau
(Diclophenac 50mg), thuốc điều trị cơ bản (Cloroquin), các điều trị hỗ trợ như
trên
É Nếu bệnh trong thời kì
tiến triển, cần dùng thêm corticosteroids toàn thân: Methylpredisolon 125 mg
TTM sau 7-10 ngày chyển sang thuốc uống , rồi duy trì 5-7mg/ngày. Dùng phối
hợp thuốc chống thấp MTX 2,5 mg x 3-5v/tuần hoặc các thuốc
D-penicilamin.ức chế MD
Giai
đoạn III, IV (có các biểu hiện nội tạng)
É Các thuốc chống viêm
giảm đau (Indometacin 25mg x2-4v/ngày, Brufen, Piroxicam)
É Thuốc chống thấp khớp
Cloroquin 0,3g
É Vật lý trị liệu, PHCN,
PT chỉnh hình ,YHCT
É Điều trị suối khoáng.
É Huấn luyện , tái giáo
dục nghề nghiệp
É Đợt tiến triển dùng chống
viêm bằng Depersolon…TTM, hoặc có thể dùng Bolus corti , các thuốc chống thấp
khớp MTX, Cyclosporin A, ức chế miễn dịch….
Một
số TH đặc biệt
É BN có Loét DD-TT: dùng
thuốc chống viêm COX2(Meloxicam), thuốc ít ảnh hưởng đến niêm mạc tiêu hoá
(Brufen), hoặc dùng thêm các thuốc (Phosphalugel, Gastropulgite, Cimetidin,
Omeprazole..)
É BN có suy gan thân:
chống viêm bằng corticosteroids, MTX, điều trị tại chỗ
7. Kết luận
VKDT
không đơn thuần là một bệnh lý tại khớp mà là một bệnh lý tự miễn (Autoimmune)
điển hình với các biểu hiện tại khớp, toàn thân, ngoài khớp ở nhiều mức độ khác
nhau, diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề, cần được điều trị tích cực ngay
từ đầu.
Khi
nghi ngờ bị bệnh VKDT, bệnh nhân cần được gửi tới khám bác sĩ chuyên khoa Khớp
càng sớm càng tốt. Trong thời gian này, người bệnh có thể được dùng một loại
thuốc kháng viêm không có Steroid (NSAID) thích hợp.
Bác
sĩ chuyên khoa Khớp, sau khi chẩn đoán xác định VKDT, cần chọn lựa và sử dụng
sớm cho bệnh nhân một thuốc chống thấp khớp có thể cải thiện được bệnh (Disease
Modyfing AntiRheumatic Drug-DMARD) phù hợp và thiết lập một chương trình điều
trị, theo dõi nghiêm túc, dài hạn. Đây là cách hiệu quả nhất giúp hạn chế sự
tiến triển của bệnh và ngăn ngừa tổn thương xương khớp, hạn chế tàn phế.
Sử
dụng Corticosteroid toàn thân cần được hạn chế tối đa, chỉ ngắn hạn (bắc cầu).
Dùng Corticosteroid tại chỗ khi có chỉ định là một điều trị hỗ trợ tốt, để giảm
sử dụng toàn thân. Bệnh nhân cần được tham gia vào Nhóm Thấp khớp (Rheumatology
team).
Rất
nhiều giải pháp mới cả sinh học và không sinh học đã và đang được nghiên cứu và
bước đầu ứng dụng trên lâm sàng ở các nước phát triển để tăng thêm tác dụng của
các thuốc DMARD cổ điển với nhiều hứa hẹn nhưng thực tế còn chưa thể áp dụng
rộng rãi cho mọi người bệnh, đặc biệt trong hoàn cảnh nước ta hiện nay.
Tóm
lại, không dễ dàng khi dự đoán các phương thức điều trị tương lai cho một bệnh
chưa hoàn toàn biết rõ nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh như bệnh VKDT. Trong
tương lai gần việc sử dụng thuốc chống thấp khớp cải thiện bệnh (DMARD) cổ điển
đơn độc hoặc phối hợp với nhau hoặc phối hợp với các thuốc mới như
Cyclosporine, FK506, Rapamycin, Leflunomide và các biện pháp điều trị sinh học
kháng Yếu tố hoại tử u α (TNF α ), kháng Interleukin 1... sẽ trở thành những
điều trị chủ yếu cho bệnh VKDT. Các thuốc mới này, hoặc dùng đơn độc hoặc kết
hợp với Methotrexate (một DMARD cổ điển hiệu quả) sẽ rất hiệu quả với bệnh
VKDT. Tuy nhiên, việc kết hợp này cũng có thể gây nguy cơ nhiễm trùng nặng nên
chỉ được chỉ định khi các điều trị trước đó (DMARD cổ điển) kém hiệu quả và
người bệnh rất cần được theo dõi sát.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Silver R.M.,
Smith E.A Rheumatology Pearls 1997.
2. American College
of Rheumatology (ACR) Ad Hoc Committee on Clinical Guiderlines. Guiderlines for
the management of Rheumatoid Arthritis.
3. Arthritis Rhem
39: 712 – 722, 1996
4. Lipsky P.E.
Rheumatoid Arthritis.
5. Harrison’s
Principles of Internal Medicine. Edition 14th, 1880 – 1888, 1998.
6. Stuart R.A.,
Macedo T.F. AntiRheumatic Drug.
7. Medical Progress
Vol 20, No 8 August 1993.
8. Kirkham B.
Rheumatoid Arthritis. New Modalities in Treatment
9. Medical Progress
Volume 24 Number 9 September 1997.
10. Forre O., Hassfeld W. G., Haugen M.
Future Treatment Possibilities in Rheumatoid Arthritis. Rheumatoid Arthritis
Treatment Workshop. Sweden. 241 – 270, 1999.
11. Kvien T.K. Combination of Disease
Modifying Anti Rheumatic Drugs (DMARDs) in Rheumatoid Arthritis.
12. Rheumatoid Arthritis Treatment Workshop.
Sweden. 187 – 207, 1999.
13. Glennas A., Ostensen M. Drug treatment
of Rheumatoid Arthritis in Risk – groups (Elderly People, Pregnancy and
Lactation)
14. Rheumatoid Arthritis Treatment Workshop.
Sweden, 271 – 306, 1999.
15. Marhaug G. Pharmacological Management of
Juvenule Rheumatoid Arthritis
16. Rheumatoid Arthritis Treatment Workshop.
Sweden 307 – 320, 1999.
17. Bresnihan B, Alvaro-Gracia J.M., Cobby
M., Doherty M.
18. Treatment of Rheumatoid Arthritis with
recombinant human IL 1 receptor antagonist. Arthritis Rheum 41 : 2196 – 2204,
1998.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét