BỆNH
BẠCH CẦU CẤP
Khoa HH – BV Bạch Mai
1. Định nghĩa
Bệnh
bạch cầu cấp (Acute Leucemie – AL) là một bệnh máu ác tính có tăng sinh loại TB
non không biệt hoá hoặc biệt hoá rất ít, có nguồn gốc từ tuỷ xương. Các tế bào
non tăng sinh và tích lũy trong tủy xương và ở máu ngoại vi. Những tế bào ác
tính chưa trưởng thành này sẽ dần dần thay thế, ức chế quá trình trưởng thành
và phát triển của các dòng tế bào bình thường trong tủy xương, xâm lấn các cơ
quan khác và lan tràn ra máu ngoại vi.
Leucemie cấp bao gồm:
É Leucemie cấp dòng tuỷ (acute myelogenous
leukemia, AML)
É Leucemie cấp dòng lympho (acute lymphoblasic
leukemia, ALL)
Trường
hợp đầu tiên được Velpeau mô tả năm 1857. Sau đó, Virchow đặt tên bệnh là bệnh
máu trắng do quan sát thấy máu ngoại vi của bệnh nhân có màu trắng đục do hiện
tượng tăng quá cao số lượng bạch cầu và ông đã đặt tên cho bệnh là leukemia
(tiếng Hylạp có nghĩa là máu trắng). Thuật ngữ Leucemie cấp được Estein.W sử
dụng lần đầu vào năm 1889 để mô tả tình trạng bệnh tiến triển cấp tính, không
đáp ứng với điều trị thời đó. Tới những năm 1900 thuật ngữ “dòng tủy” và “dòng
lympho” bắt đầu được áp dụng để xếp loại bệnh.
2. Dịch
tễ học
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, biểu hiện bệnh đa
dạng, tỷ lệ bị bệnh cao.
Tại Mỹ, hàng năm xuất hiện mới khoảng 2,2
trường hợp AML trên 100.000 dân và có khoảng 3.000 trường hợp ALL mới trên toàn
quốc.
Tại Việt Nam, tuy chưa có nghiên cứu nào tiến
hành đầy đủ về dịch tễ học của bệnh Leucemie cấp trên toàn quốc nhưng theo tổng
kết tại Viện Huyết học truyền máu TW và Bệnh viện Bạch Mai từ 1991 – 2000 thì
thấy bệnh Leucemie gặp tỷ lệ cao nhất (32.1%) trong số các BN bị bệnh máu đến
khám và điều trị.
3. Nguyên nhân và cơ
chế bệnh sinh
3.1. Nguyên nhân
Hầu
hết đều không có nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra
mối liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh và các yếu tố liên quan như nhiễm như phóng
xạ, tiếp xúc với hóa chất, hoặc kèm theo mắc các bệnh khác như thiếu máu
Fanconi hay hội chứng Down.
Một
số nguyên nhân và yếu tố thuận lợi:
É Bức xạ ion hóa
É Thuốc điều trị K.
É Hóa chất.
É Di truyền.
É Virus.
3.2. Cơ chế bệnh sinh
Sự
tăng sinh bạch cầu non chưa biệt hóa những tế bào này sẽ lấn át sự sản sinh
những tế bào khác nên dẫn tới những hậu quả sau:
É Lấn át dòng hồng cầu:
hồng cầu được sản sinh ra ít, hậu quả là thiếu máu trên lâm sàng và xét nghiệm.
É Lấn át dòng tiểu cầu:
thiếu tiểu cầu nên lâm sàng có hội chứng xuất huyết với tính chất xuất huyết
giảm tiểu cầu - xét nghiệm dòng tiểu cầu cũng giảm.
É Bản thân dòng bạch cầu
mặc dù tăng về số lượng nhưng thiếu những bạch cầu trưởng thành nên khả năng
chống nhiễm trùng bị suy giảm.
É Những tế bào non chưa
biệt hóa rất dễ thâm nhập vào những tổ chức liên võng như gan, lách, hạch làm
cho những tổ chức này to ra.
4. Phân loại
4.1. Phân loại theo FAB
1986
Phương
pháp xếp loại FAB (French-American-British: Pháp-Mỹ-Anh) được các nhà huyết học
đề xuất học lần đầu tiên vào năm 1976 và được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế
giới. Đặc điểm chính của phương pháp xếp loại này dựa vào hình thái của tế bào
máu ngoại vi, tế bào tủy xương và nhuộm hóa học tế bào. Phương pháp FAB đã được
chỉnh lý và bổ sung vào những năm 1986 và 1992, tuy nhiên bảng xếp loại
Leucemie năm 1986 được sử dụng rộng rãi ở Việt nam và nhiều nước khác cũng như
trong các sách giáo khoa huyết học cơ bản.
Leucemie
cấp được chia theo hai nhóm:
É Leucemie cấp dòng tủy
lại được chia ra 6 thể: từ M1 đến M6, sau đó bổ sung thêm hai thể M0 và M7.
É Leucemie cấp dòng lympho
được chia làm 3 thể: từ L1 đến L3.
Đặc
điểm chủ yếu để phân chia các thể là dựa vào tỷ lệ của các tế bào dòng ác tính
(phản ánh tương đối mức độ tăng sinh) và tình trạng biệt hóa tế bào theo dòng
(phản ánh tương đối tính biệt hóa). Những đặc điểm này được xác định qua hình
thái tế bào và đặc điểm của các phản ứng hóa học tế bào.
Phân loại Leucemie
cấp theo FAB 1986
|
Thể tủy (Myeloblaste)
|
É M0: Tb ác
tính đầu dòng chưa biệt hóa: nhuộm: Peroxydase (+), PAS (-), Perodic Acid (-)
É M1: nguyên
tủy bào, Blaste ác tính > 90%, nhuộm:Peroxydase (+), PAS (-)
É M2: nguyên
tủy bào, Blaste ác tính > 30-89%, nhuộm: Peroxydase (+), PAS (-)
É M3: Tiền
tủy bào, nhuộm: Peroxydase (+) , PAS (-)
É M4: Tủy
bào Mono, nhuộm: Peroxydase (+) , PAS (-)
É M5: Mono
Blaste (>80% M5a;< 80% M5b), nhuộm: esterse không đặc hiệu (+)
É M6: ác
tính dòng HC, nhuộm: Peroxydase (-) PAS (+)
É M7: BCC
dòng mẫu TC: blast > 30%. Nhuộm: Peroxydase TC (+)
|
Thể lympho (Lymphoblaste)
|
É L1: ác
tính tb nhỏ; nhuộm Peroxydase (-) , PAS (+)
É L2:
L-Blaste tb to nhỏ không đều, Peroxydase (-), PAS (+)
É L3:
L-Blaste TB lớn, bào tương ưa kiềm mạnh, Peroxydase (+) PAS (-)
|
4.1.1. Leucemie cấp
dòng tủy
Trong
Bảng xếp loại Leucemie cấp dòng tủy theo FAB 1986 Leucemie cấp dòng tủy được
chia làm 6 thể từ M1 đến M6, sau đó bổ sung thêm thể M0, M7 và những thể khác.
Thể
M0: Leucemie cấp dòng tủy biệt hóa tối thiểu
É Tỷ lệ blast chiếm ít
nhất 30 tế bào có nhân trong tủy.
É Các tế bào dòng hồng cầu
chiếm < 50% tế bào có nhân trong tủy.
É Không gặp tế bào trưởng
thành dòng hạt. Không gặp thể Auer.
É MPO dương tính < 3%
blast và quan sát được trên KHV điện tử
É CD 13 và 33 (+). Các CD
dòng lympho âm tính.
Thể
M1: Leucemie cấp dòng tủy không biệt hóa
É Tỷ lệ blast chiếm ít
nhất 30 tế bào có nhân trong tủy.
É Các tế bào dòng hồng cầu
chiếm < 50% tế bào có nhân trong tủy.
É Tỷ lệ blast chiếm ít
nhất 90% tế bào tủy nhưng không thuộc dòng hồng cầu. Hiếm gặp thể Auer.
É Tỷ lệ tế bào trưởng
thành dòng hạt chiếm ≤ 10%, dòng mono ≤ 10%.
É Có trên 3% blast dương
tính với MPO hoặc SBB.
É Bổ sung: MPO dương tính
trên KHV điện tử. CD13 và 33 (+).
Thể
M2: Leucemie cấp dòng tủy có biệt hóa
É Tỷ lệ blast chiếm ít
nhất 30% tế bào có nhân trong tủy.
É Các tế bào dòng hồng cầu
chiếm < 50% tế bào có nhân trong tủy.
É Blast chiếm 30-89% tế
bào tủy không thuộc dòng hồng cầu.
É Tỷ lệ tế bào trưởng
thành dòng hạt chiếm ≥ 10%.
É Tỷ lệ tế bào dòng mono
chiếm < 20%.
É Có trên 10% blast dương
tính với MPO hoặc SBB.
É Bổ sung: CD13 và 33 (+).
Tế bào di truyền: t(8;21) (q22;q22)
Thể
M3: Leucemie cấp thể tiền tủy bào
É Tỷ lệ blast chiếm ≥ 30
tế bào có nhân trong tủy và chủ yếu là blast dạng tiền tủy bào, trong bào tương
chứa rất nhiều hạt và thể Auer.
É Các tế bào dòng hồng cầu
chiếm < 50% tế bào có nhân trong tủy.
É Các blast dương tính rất
mạnh với MPO hoặc SBB.
É Bổ sung: CD13 và 33 (+).
Tế bào di truyền: t(15;17) (q22;q12)
Thể
M3v: (Biến thể của M3: M3 variant): blast chứa các hạt rất nhỏ và mịn, khó quan
sát được trên kính hiển vi huỳnh quang.
Thể
M4: Leucemie cấp hỗn hợp dòng tủy và mono
É Tỷ lệ blast chiếm ≥ 30
tế bào có nhân trong tủy.
É Các tế bào dòng hồng cầu
chiếm < 50% tế bào có nhân trong tủy.
É Tỷ lệ tế bào trưởng
thành dòng hạt chiếm từ 30-80% tế bào tủy không thuộc dòng hồng cầu.
É Tỷ lệ tế bào dòng mono
chiếm 20% đến 80%.
É Bổ sung: CD 14(+). Tế
bào di truyền: t(9;11) (q22;q23)
Thể
M4Eo: Leucemie cấp hỗn hợp dòng tủy và mono có tăng bạch cầu ưa acid
É Các tiêu chuẩn tương tự
như trong M4.
É Tỷ lệ bạch cầu ưa acid
> 5% và thường có rối loạn hình thái.
Thể
M5: Leucemie cấp dòng mono.
É Tỷ lệ blast chiếm ≥ 30
tế bào có nhân trong tủy.
É Các tế bào dòng hồng cầu
chiếm < 50% tế bào có nhân trong tủy.
É Tỷ lệ tế bào dòng mono
trong tủy ≥ 80% (gồm mọi lứa tuổi của dòng mono), trong đó:
· M5a: ≥ 80% tế bào dòng
mono là monoblast.
· M5b: < 80% tế bào
dòng mono là monoblast.
É Bổ sung: CD 14 (+)
Thể
M6: Leucemie cấp dòng hồng cầu.
É Dòng HC chiếm > 50%
tế bào có nhân trong tủy và rối loạn hình thái.
É Tỷ lệ blast chiếm ≥ 30
tế bào có nhân trong tủy không thuộc dòng HC.
É Hóa học tế bào: PAS
dương tính
É Bổ sung: CD13 và 33 (+).
Glycophorin A (+)
É Tế bào di truyền: 5q-;
7q-; trisomie 8.
Thể
M7: Leucemie cấp dòng mẫu tiểu cầu.
É Tỷ lệ blast chiếm ≥ 30
tế bào có nhân trong tủy. Blast thể hiện đặc điểm hình thái của mẫu tiểu cầu.
É Hóa học tế bào: PAS
dương tính. PPO (+) khi quan sát trên KHVĐT.
É Tủy thường xơ hóa rất
mạnh.
4.1.2. Leucemie cấp
dòng lympho
Theo
xếp loại FAB, Leucemie cấp dòng lympho được chia làm 3 thể, trong đó, thể L1
thường gặp ở trẻ em. Ngoài ra, còn được xếp loại theo miễn dịch học và tế bào
di truyền. Bảng 10.2 Tóm tắt đặc điểm xếp loại theo FAB
Phân loại Leucemie
cấp dòng Lympo theo FAB 1986
|
|||
Hình thái tế bào
|
L1
|
L2
|
L3
|
Kích
thước tế bào
|
Nhỏ
đều
|
Lớn,
không đều
|
Lớn,
không đều
|
Chất
nhiễm sắc
|
Đồng
nhất, mịn
|
Không
đồng nhất
|
Mịn,
đồng nhất
|
Hình
dạng nhân
|
Đều
đặn đôi khi có rãnh khía
|
Không
đều, thường có rãnh khía
|
Đều
đặn hình bầu dục hoặc hình tròn
|
Hạt
nhân
|
Không
thấy hoặc nhỏ
|
Một
hay nhiều nhân to
|
Một
hay nhiều nhân hình túi
|
Nhân/
tương bào
|
Thấp
|
Khá
cao, thay đổi
|
Cao
|
Bào
tương ưa base
|
Nhẹ
hoặc vừa đậm
|
Vừa
hoặc đậm
|
Rất
đậm
|
Không
bào trong bào tương
|
Thường
không có
|
Thường
không có
|
Hốc
to và đều
|
4.2. Phân loại khác
Ngoài
phương pháp xếp loại FAB, phương pháp xếp loại dựa vào hình thái kết hợp với
xếp loại miễn dịch, tế bào di truyền (MIC: Morphology, Immunology and
Cytogenetic) được đề xuất áp dụng cho những thể bệnh khó và đánh giá tiên lượng
cho bệnh Leucemie. Đến năm 2001, Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo cách
xếp loại Leucemie mới với mục tiêu chủ yếu để xếp thể bệnh theo tiên lượng. Tuy
nhiên những phương pháp này đòi hỏi nhiều điều kiện, trang bị hiện đại nên hiện
nay còn ít phổ biến trên thế giới.
5. Triệu chứng
5.1. Lâm sàng
5.1.1. Khởi phát
Thường
đột ngột trong vài ngày hoặc vài tuần: biểu hiện sốt cao, xuất huyết, da xanh,
mệt lả, gầy sút.
Có
trường hợp biểu hiện kín đáo hơn: suy nhược từ từ, sốt âm ỉ không cao, có xu
hướng XH hoặc NK.
5.1.2. Toàn phát.
Thể
điển hình thể hiện đầy đủ các hội chứng dưới đây
Hội chứng suy tuỷ xương: thể hiện qua sự
suy giảm 3 dòng
Hội
chứng thiếu máu:
É Thiếu máu diễn biến
nhanh, nặng dần, thường không cân xứng với tình trạng chảy máu. BN rất kém
thích nghi.
É Không tìm thấy nguyên
nhân mất máu.
É Các triệu chứng:
· Mệt mỏi, hoa mắt, chóng
mặt, kém ăn, kém ngủ. BN có thể ngất khi đi lại nếu thiếu máu nặng.
· Da xanh, niêm mạc nhợt,
lòng bàn tay trắng bệch. Móng tay nhợt, có khía và dễ gãy.
· Hồi hộp, đánh trống
ngực, nhịp tim nhanh, tim có tiếng thổi tâm thu.
Hội
chứng XH:
É Đặc điểm của XH giảm TC.
Tuỳ mức độ giảm TC mà có triệu chứng XH từ nhẹ (dưới da) đến vừa (niêm mạc) và
nặng (các tạng, não, màng não).
É XH dưới da với các đặc
điểm:
· XH tự phát.
· XH đa hình thái dưới da:
chấm, nốt, hoặc mảng tập trung thành từng đám XH.
· Đa vị trí: ở bất cứ vị
trí nào của cơ thể.
· Đa lứa tuổi, đám XH
chuyển màu sắc: đỏ, tím, vàng, xanh rồi mất đi không để lại dấu vết gì.
É XH niêm mạc: chảy máu
niêm mạc mũi (chảy máu cam), chân răng, niêm mạc mắt.
É XH các tạng:
· Rong huyết tử cung, kinh
nguyệt kéo dài hoặc chu kỳ kinh nguyệt gần nhau
· Chảy máu dạ dày: nôn
máu, ỉa phân đen
· XH thận TN: đái máu
· XH tạng khác: gan, lách,
phổi và nặng nhất là XH não, màng não (buồn nôn, nhức đầu, gáy cứng...).
· XH khớp: hạn chế cử động
và có thể để lại di chứng nếu XH tái phát nhiều lần.
· XH thường xuất hiện tự
nhiên nhưng cũng có khi do một va chạm hay thủ thuật dù là rất nhỏ (tiêm, nhổ
răng) hoặc do một số yếu tố thuận lợi như NK, nhiễm độc. Nhiều khi HX nhẹ nhưng
BN vẫn thiếu máu rõ.
Hội
chứng nhiễm khuẩn:
É Sốt cao 39- 40 độ thường
gặp, biểu hiện viêm nhiễm, đặc biệt miệng họng: môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở
thôi...
É Có thể gây NK huyết
trong một số ít TH
É Viêm nhiễm đường hô hấp
trên, viêm phổi hoặc biểu hiện NK ở cơ quan khác
Hội chứng thâm nhiễm
Hạch
to, u trung thất
Gan
to, lách to thường vừa phải
Thâm
nhiễm các cơ quan khác: đau xương, phì đại lợi (đặc biệt thể mono), u dưới da.
Thâm
nhiễm hệ TK: dấu hiệu TK khu trú hoặc dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ: đau đầu,
nôn, phù gai thị.
Hội chứng loét và hoại tử mồm họng
Viêm
loét họng miệng
Hoại
tử mồm họng
Viêm
răng lợi
Đáp
ứng kém với kháng sinh
Tình trạng toàn thân bệnh ác tính
Suy
sụp nhanh, mệt mỏi, gầy sút rõ.
5.1.3. Thể không điển
hình
Đây
là thể khó chẩn đoán và thường là chẩn đoán được nhờ tình cờ hoặc là sau khi
suy xét và làm những xét nghiệm cần thiết. Có nhiều cách phân loại thể bệnh
nhưng thường phân chia theo.
Thể
đột ngột: bệnh tiến triển rất nhanh người bệnh có thể chết trong vài giờ do
xuất huyết nhất là xuất huyết não và xuất huyết tiêu hóa.
Thể
chỉ có thiếu máu và sốt: người bệnh chỉ thấy sốt kéo dài và thiếu máu dần chỉ
chẩn đoán được khi chúng ta nghĩ đến và làm huyết đồ và tuỷ đồ.
Thể
chỉ có sốt và xuất huyết: người bệnh sốt kéo dài kèm theo xuất huyết với tính
chất xuất huyết giảm tiểu cầu rất dễ nhầm với sốt xuất huyết do virus Dengue.
Chẩn đoán phân biệt dựa vào dịch tễ, huyết thanh chẩn đoán và huyết đồ, tuỷ đồ.
Thể
bắt đầu bằng những khối u ở xương: thường là ở xương sọ, xương hàm trên, xương
sườn khi sinh thiết những u này thường có màu xanh (màu của Porphyrin)
5.2. Cận lâm sàng
TB máu ngoại vi
Thiếu
máu bình sắc kích thước HC bình thường, không hồi phục, HC lưới giảm.
Số
lượng BC thường tăng, có thể giảm, hoặc bình thường, thường khoảng 5- 30 x 10
9/ lít.
Xuất
hiện một tỷ lệ BC non trong công thức BC (thường > 30%). Tuy nhiên không có
TB non trong máu ngoại vi cũng không thể loại trừ Leucemie.
Số
lượng TC giảm các mức độ.
Tuỷ đồ
Là
xét nghiệm bắt buộc để quyết định chẩn đoán
Tuỷ
tăng sinh: số lượng TB tuỷ có khi tăng rất cao (BT 30- 100 G/l) , nhưng có thể
bình thường hoặc giảm
Giảm
sinh 3 dòng TB: HC, TC (trong TH Leucemie cấp không phải dòng HC, TC). Giảm
sinh các tế bào BC đoạn và lympho trưởng thành.
Tăng
sinh TB non chưa biệt hoá hoặc biệt hoá rất ít ≥ 30% các TB có nhân trong tuỷ.
Trong
trường hợp tế bào non tăng sinh nhưng chưa đến 30% tế bào có nhân trong tủy thì
gọi là tiền leucemie, riêng đối với thể LAM 3 thì mặc dù tế bào non < 30%,
tế bào trưởng thành chiếm số lượng lớn vẫn coi là Leucemie cấp về mặt lâm sàng.
Sinh thiết tuỷ
Tiến
hành khi không chẩn đoán xác định được bằng tuỷ đồ. Cho biết mật độ TB tạo máu,
có hay không có tình trạng xâm lấn tủy của các TB ác tính, tình trạng xơ và
tình trạng dòng mẫu HC, TC.
Nhuộm hoá học TB: để phân loại leucemie
cấp.
Dòng
hạt: Peroxydase (+), Soudan đen (+), PAS (+/ -), Esterase ko đặc hiệu (+) nhưng
không bị ức chế bởi NaF.
Dòng
mono: Peroxydase (+) yếu, Soudan đen (+) yếu, PAS (+/ -), Esterase ko đặc hiệu
(+) bị ức chế bởi NaF
Dòng
lympho: Peroxydase (-), Soudan đen (-), PAS (+), Esterase ko đặc hiệu (-) bị ức
chế bởi NaF
Dòng
hồng cầu: Peroxydase (-), Soudan đen (-), PAS (+/ -), Esterase ko đặc hiệu (-)
bị ức chế bởi NaF
Phương pháp nhuộm tế
bào
|
||||
Phương pháp
|
Dòng hạt
|
Dòng Mono
|
Dòng lympho
|
Dòng hồng cầu
|
Peroxydase
|
+
|
+
yếu
|
-
|
-
|
Souden
đen B
|
+
|
+
yếu
|
-
|
-
|
Esterase
đặc hiệu
|
+
|
+
|
-
|
-
|
Esterase
không đặc hiệu
|
+
|
-
|
-
|
-
|
PAS
|
±
|
±
|
+,
hạt cục
|
±
|
Miễn dịch TB
Sử
dụng kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies) để phát hiện các dấu ấn (CD)
đặc hiệu trên bề mặt tế bào (CD – Clutter of Diffirentiation). Phản ứng kháng
nguyên kháng thể được phát hiện trên kính hiển vi huỳnh quang.
Dưới
đây là một số đặc trưng về miễn dịch của các dòng :
É Tế bào gốc sinh máu: CD
34
É Tế bào định hướng dòng
tuỷ: CD 13 (+), CD 33 (+), CD 41 (+), CD 14 (-)
É Dòng lympho B CD 10 (+),
CD 19 (+)
É Dòng lympho T CD 3 (+),
CD 5 (+)
É Tế bào đầu dòng:
· T Lympho: CD3, CD4, CD8,
CD7, CD5
· B Lympho: CD19, CD20,
CD10
· Bạch cầu hạt: CD13, CD33
· Bạch cầu mono: CD14
· Tế bào NK: CD15/56
· Tiểu cầu: CD 41 (+), CD
61 (+)
Di truyền TB: cấy nhiễm sắc thể
Giúp
cho chẩn đoán và tiên lượng. Có một số bất thường nhiễm sắc thể phổ biến trong
một số thể LXM cấp như sau:
É T(8;12) trong LXM cấp M2
É T(15;17) trong LXM cấp
M3
É Inv 16 trong LXM cấp
M4Eo
É T(9;22) trong LXM cấp
dòng lympho.
É T (8,14) trong thể L3
Những
bất thường NST có giá trị chẩn đoán: T (8,21) trong thể M2, T (15, 17) trong
thể M3, T (9;21) trong dòng lympho, T (8, 14) trong thể L3
Các xét nghiệm khác
RL
đông máu ở thể M3: đông máu rải rác nội mạch, tiêu sợi huyết hoặc đơn thuần là
giảm tỷ lệ prothrombin
Cấy
máu khi có NK
Xét
nghiệm dịch não tuỷ khi có hội chứng màng não
Soi
đáy mắt khi nghi ngờ XH sau đáy mắt
Chụp
X quang phổi khi có bội nhiễm hoặc thâm nhiễm.
Siêu
âm ổ bụng, chức năng gan thận
6. Chẩn đoán
6.1. Chẩn đoán xác định
Lâm
sàng: có 4 HC: thiếu máu, xuất huyết, nhiễm khuẩn (triệu chứng suy tủy), xâm
lấn của các blast., bệnh tiến triển nhanh
Huyết
tủy đồ: xuất hiện nhiều Blast ác tính (Blast tăng cao >30%), có khoảng trống
BC
6.2. Chẩn đoán thể bệnh
Dựa
vào hình thái tb, hóa học tb, dấuấn MD và biến đổi di truyền
6.3. Chẩn đoán phân
biệt
Suy tủy
Phân
biệt với BCC thể giảm BC: Suy tủy không có hội chứng xâm lấn.
Máu
ngoại vi: BC giảm, trung tính giảm, tỷ lệ % L tăng, giảm 3 dòng.
Tủy
đồ nghèo tế bào, tỷ lệ blast giảm < 30%, dòng BC hạt giảm, %L tăng, dòng HC
giảm, mẫu tiểu cầu giảm.
Sinh
thiết tủy: tổ chức mỡ thay thế tủy đỏ.
Đợt cấp BC tủy mạn
Bệnh
tiến triển từ từ, triệu chứng cơ bản là lách rất to, có thể có các hội chứng
thiếu máu, nhiễm khuẩ, xuất huyết, tắc mạch (giai đoạn mạn kéo theo tăng tiểu
cẩu)
XN
máu ngoại vi; số lượng C tăng cao>100G/l, CTBC ở máu ngoại vi xuất hiện tất
cả các giai đoạn phát triển của dòng BC hạt, tăng cao chủ yếu là giai đoạn
trung gian và giai đoạn trưởng thành (NTB, TTB>30%)
XN
NST Philadenphia (+), khi NK Phosphataza kiềm tăng cao.
Tăng sinh tủy phản ứng
Đối
với một số nhiễm khuẩn, ký sinh trùng đặc biệt khi chúng xâm nhập vào tủy như:
lao, sốt rét, nhiễm khuẩn huyết.
7. Điều trị
Mục
đích điều trị:
É Tiêu diệt đến mức cao
nhất các TB ác tính để đạt được tình trạng lui bệnh hoàn toàn
É Tìm cách cản trở không
cho các TB ác tính phát triển trở lại tránh tái phát
É Bảo vệ các TB lành
Nguyên
tắc điều trị:
É Điều trị bằng hóa chất,
sử dụng phác đồ đủ mạnh, đa hóa trị liệu
É Điều trị chia theo nhiều
giai đoạn: tấn công,củng cố, duy trì
É Phối hợp giữa đa hóa trị
liệu và ghép tủy xương
É Có thể phối hợp các
phương pháp khác: quang tuyến liệu pháp, miễn dịch liệu pháp... để điều trị
Tiêu
chuẩn đạt lui bệnh hoàn toàn:
É Số lượng BC trung
tính> 1.5G/l
É SLTC> 100G/l
É Tủy có mật độ TB gần
bình thường, tỷ lệ TB non trong tủy < 5%, đồng thời các TB dòng tủy trưởng
thành và phát triển bình thường
7.1. Điều trị đa hóa
trị liệu
Tấn công
LXM
dòng tủy: Phác đồ 7-3
É Daunorubicin: 45-60
mg/m2 da, đường TM, từ ngày 1 đến ngày 3
É Cytarabin: 100-200 mg/m2
da, Đường TM, hoặc DD, từ ngày 1 đến 7
É Sau 1 tuần điều trị xét
nghiệm lại nếu TB non trong tủy > 10% thì điều trị lại 1 đợt tấn công như
trên
LXM
dòng lympho:
É Vincristin: 1mg/m2 da/
ngày, dùng ngày 1, 8,15, 22, đường TM
É Cyclophosphamide: 400
mg/m2 da/ ngày, ngày 1, 8 đường TM
É Daunorubicin: 40 mg/m2
da/ ngày, ngày 1, 8 đường TM
É Prednisolon: 60 mg/m2
da/ ngày, ngày 1 đến 22, đường uống
É Sau 2 tuần đến 1 tháng
xét nghiệm lại nếu TB non trong tủy > 10% thì điều trị lại 1 đợt tấn công
như trên
Trong
đợt tấn công có thể phối hợp với Atra (liều 40mg/ngày x 3 – 4 tuần) là 1 dẫn
xuất của Vitamin A có tác dụng làm cho các tiền tủy bào tiếp tục biệt hóa, do
đó làm cho kết quả điều trị lui bệnh cao hơn, lâu hơn, đặc biệt thể M3.
Củng cố
Khi
đạt được lui bệnh là kết thúc giai đoạn tấn công, chuyển sang điều trị củng cố
Thường
vẫn dùng phác đồ tấn công nhưng giảm liều hoặc có thể phối hợp thuốc khác
Điều
trị củng cố 1 đến 3 đợt
Duy trì
Có
thể liên tục duy trì 1, 2 loại thuốc
Hoặc
định kỳ tái tấn công bằng các phác đồ trên (3,6,12 tháng)
Thời
gian điều trị duy trì nhiều năm
Điều trị dự phòng
Dự
phòng thâm nhiễm hệ TKTW của LXM cấp dòng lympho hoặc dòng tủy đặc biệt dòng
mono (thậm chí ở cả giai đoạn lui bệnh)
MTX
5- 10mg/ tuần x 6-12 tuần (uống, TB)
Có
thể phối hợp: Cytarabin 20mg/tuần tiêm nội tủy, tia xạ nền sọ: 18-24 Grays
7.2. Ghép tủy xương
Được
tiến hành trong những trường hợp sau:
É Điều trị sau khi đạt lui
bệnh hoàn toàn (giai đoạn lui bệnh đầu tiên)
É BN tái phát
É BN không đáp ứng với
phác đồ thường
É Các thể tiên lượng xấu:
LXM dòng lympho ở người lớn, LXM cấp dòng tủy
Các
phương pháp:
Ghép
tủy đồng loại: nguy cơ thải ghép cao
Ghép
tủy tự thân: nguy cơ tái phát do còn sót TB ác tính
7.3. Điều trị triệu chứng
Điều trị thiếu máu
Nâng
cao chế độ dinh dưỡng, cung cấp đủ các chất cho tạo máu
Truyền
máu khi HC< 2T/l hoặc BN có dấu hiệu suy tim, thiếu máu não
Truyền
KHC, nếu thiếu máu và XH nặng truyền máu tươi toàn phần
Định
lượng Erythropoetin nếu giảm cho Epokin.
Chống XH
Truyền
KTC khi: XH nặng, hoặc TC < 10G/l
Nếu
không có khối TC có thể truyền máu tươi toàn phần
Chống NK
Lí
tưởng là BN trong phòng vô trùng, sử dụng thức ăn nước uống vô trùng
Kháng
sinh: phổ rộng
Dùng
thuốc kích thích tăng trưởng BC hạt, mono, lympho: Leucomax 5mcg/kg/ ngày x 3-4
ngày, TDD,
Biện pháp điều trị hỗ trợ khác
Nâng
cao thể trạng cho BN
Bố
sung Vitamin B1, B6, B12, Vit A, C
Thải
sắt khi Ferritin > 1000ng/dL
Các
chế phẩm kích thích tạo máu rút ngắn giai đoạn suy tủy xương trong điều trị hóa
chất:
É Leucomax 5 mcg/kg/ ngày
x 3-4 ngày, TDD, kích thích tăng trưởng BC hạt, mono, lympho
É Interleukin I: tác dụng
tốt cho sinh máu nhất là TC: 10.000-30.000UI/ngàyx 14-72 ngày
É Interleukin II: Hạn chế
TB non trong tủy: 250.000UI/ngày x 30 ngày, TDD
É Interferol: Tác dụng lên
dòng mono: Gamma 0.01-0.1mg/ mg/m2 da/ ngày x 3 ngày/tuần; alpha:
3.000.000UI/ngày x 3 ngày/ tuần
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét