VIÊM
KHỚP PHẢN ỨNG
Bs. Trần Thị Minh
Hoa
1. Đại cương.
Viêm
khớp phản ứng (VKPƯ) là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau một nhiễm
trùng ở một cơ quan nào đó trong cơ thể (chủ yếu là nhiễm khuẩn hệ tiết niệu
sinh dục và hệ tiêu hoá). VKPƯ là một bệnh mang tính chất hệ thống chứ
không chỉ giới hạn ở tổn thương khớp.
Viêm
khớp phản ứng (VKPƯ), do Hans Reiter mô tả lần đầu tiên vào năm 1916 và
dưới tên gọi là bệnh Reiter. Bệnh có mối liên quan đến yếu HLA-B27
(30-50%).
2. Dịch tễ học.
Bệnh
VKPƯ gặp ở mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở các nước tây Âu và châu
Mỹ. Bệnh VKPƯ biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, mức độ nặng nhẹ của bệnh
cũng rất khác nhau, tiêu chuẩn chẩn đoán chưa được thống nhất nên hiện nay trên
thế giới chưa có số liệu công bố chính thức về tỷ lệ mắc bệnh của bệnh
VKPƯ. Ttỷ lệ mắc bệnh VKPƯ sau nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục và tiêu hoá
là 30/100 000 dân/năm, tỷ lệ mới mắc bệnh là 40/100 000 dân/năm.
Bệnh
VKPƯ thường xẩy ra ở lứa tuổi trẻ từ 20-40 tuổi chiếm 80%, bệnh ít gặp ở trẻ em
và người cao tuổi. Bệnh VKPƯ gặp ở nam nữ với tỷ lệ ngang nhau tuy nhiên
BN nam chiếm ưu thế từ 55-70%.
Bệnh
VKPƯ chiếm tỷ lệ khoảng 5% BN điều trị tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch
Mai. Tỷ lệ nhiễm CT đường tiết niệu sinh dục ở BN VKPƯ là 38.1% cao hơn
hẳn ở bệnh VCSDK (29%), các bệnh khớp khác (5.4%) và ở người bình thường
(3.3%).
3. Cơ chế bệnh sinh.
Cơ
chế bệnh sinh của bệnh VKPƯ chưa được biết rõ, theo một số tác giả, đây là bệnh
có cơ chế qua trung gian miễn dịch, trong đó sự tồn tại của các kháng nguyên
(KN) vi khuẩn trong khớp, mối liên quan với yếu tố hoà hợp mô HLA-B27 có vai
trò quan trọng. Các giả thuyêt về cơ chế bệnh sinh:
É Kháng nguyên vi khuẩn
giữ vai trò trong khởi động và duy trì bệnh VKPƯ: Chlamydia trachomatis,
Yersinia, Salmonella Typhimurium, Shigella....
É Sự xuất hiện tế bào T CD
8+ đặc hiệu đáp ứng với KN vi khuẩn ở dịch khớp và màng hoạt dịch ở BN VKPƯ
. Sự tăng các sản phẩm lymphokine IL-12, IL-10 , yếu tố hoại tử u
TNF anpha...trong huyết thanh dịch khớp.
É Yếu tố gen giữ vai trò
trong quá trình mẫn cảm bệnh (susceptibity to disease), nhiều gia đình BN có
những người họ hàng cùng mắc các bệnh tương tự trong nhóm BLCSTHTAT như bệnh
VCSDK, viêm khớp vẩy nến, viêm khớp cùng chậu.... Bệnh nhân VKPƯ có tỷ lệ
dương tính với HLA-B27 từ 30-50%, và đồng thời những người có HLA-B27 có nguy
cơ cao mắc bệnh VKPƯ nói riêng và các bệnh trong nhóm BLCSTHTAT nói chung
Vi khuẩn và bệnh VKPƯ
Vị trí xâm nhập
|
Vi khuẩn
|
Bệnh VKPƯ
|
niêm
mạc đường tiết niệu, sinh dục
|
Chlamydia
trachomatis
ureaplasma
urealitycum
Mycoplasma
hominis
Bacille
Calmette-Guerin
|
50-70%
ít
gặp
|
Niêm
mạc đường tiêu hoá
|
Yersinia
enterococlitica
Salmonella
typhimurium
Shigella
flexneri
Clostridium
difficile
|
25%
10%
10%
ít
gặp
|
Da,
niêm mạc
|
Borrelia
burgdorferi
Staphycoccus
aureus
|
1-2%
ít
gặp
|
Niêm
mạc hô hấp
|
Chlamydia
pneumoniae
|
0.5-1%
|
4. Triệu chứng.
4.1. Lâm sàng.
Tiền
sử: cần phải khai thác kỹ tiền sử nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh dục,
đường ruột (đặc biệt là trong thời gian 4-8 tuần trước khi xuất hiện viêm khớp).
Viêm
khớp: thường viêm một hoặc vài khớp chủ yếu ở chi dưới và không đối
xứng. Các khớp hay bị tổn thương nhất là: khớp gối, khớp bàn cổ chân,
khớp bàn ngón chân, khớp cùng chậu...
Viêm
điêm bám gân: viêm gân achille, viêm cân gan bàn chân, viêm điểm bám gân
mào chậu... là các điểm bám gân hay bị tổn thương nhất.
Hội
chứng tiết niệu sinh dục: viêm niệu đạo (đái khó, đái buốt) hay gặp ở nam
giới. Viêm cổ tử cung hay gặp ở bệnh nhân nữ nhưng thường không có triệu chứng.
Hội
chứng mắt: viêm kết mạc, viêm võng mạc thường kết hợp với đau mắt, sợ ánh
sáng đôi khi có thể giảm thị lực cấp tính.
Hội
chứng dạ dày, ruột: đau bụng, ỉa chảy.
Tổn
thương da và niêm mạc: tổn thương ở da và móng, viên loét bao
qui đầu, viêm loét lưỡi....
Tổn
thương nội tạng: rất hiếm gặp viêm màng ngoài tim, hở động mạch chủ.
4.2. Cận lâm sàng.
Không
có xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán VKPƯ, nhưng phải tiến hành một số xét
nghiệm để chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác.
É Máu: công thức máu, máu
lắng
É Nước tiểu: protein, tế
bào
É Dịch khớp: màu sắc, số
lượng bạch cầu...
É Nuôi cấy: nước tiểu,
dịch khớp
É Xét nghiệm miễn dịch:
Chlamydia, Salmonella...
É Xquang: các khớp tổn
thơng
Xét
nghiệm xác định HLA-B27: bằng phương pháp độc tế bào tiêu thụ bổ thể Terasaki,
phương pháp khuyếch đại gen PCR. Đây là xét nghiệm cần thiết trong nghiên
cứu bệnh sinh, phả hệ, yếu tố nguy cơ, nhưng không phải là xét nghiệm thường
quy trong chẩn đoán và điều trị bệnh VKPƯ vì chi phí quá cao, quy trình kỹ
thuật phức tạp chưa thể tiến hành tại các cở lâm sàng.
5. Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định:
Tiêu
chuẩn chẩn đoán của Amor (1983)
É Viêm vô khuẩn một hoặc
vài khớp không đối xứng.
É Ỉa chảy, hay hội chứng
lỵ.
É Viêm màng tiếp hợp mắt.
É Viêm niệu đạo, cổ tử
cung.
É Viêm loét trợt da, niêm
mạc.
É Cơ địa: HLA-B27 (+),
hoặc có tiền sử gia đình bệnh VCSDK.
É Các xét nghiệm tìm thấy
tác nhân gây bệnh trực tiếp hoặc giấn tiếp.
Bệnh
VKPƯ được chẩn đoán khi có 4/7 triêu chứng trên.
Chẩn đoán phân biệt
É Viêm khớp nhiễm khuẩn.
É Bệnh lý đại tràng.
É Viêm khớp vẩy nến
É Viêm khớp dạng thấp.
É Viêm khớp trong bệnh HIV
6. Điều trị
Mức
độ nặng nhẹ của bệnh VKPƯ rất khác nhau từ đau mỏi các khớp đến tình trạng viêm
khớp ngoại biên và các tổn thương ngoài khớp trầm trọng vì vậy các liệu
pháp điều trị gồm các giai đoạn khác nhau để phù hợp với bệnh cảnh lâm sàng và
giai đoạn bệnh. Hiện nay điều trị bệnh VKPƯ gồm có hai giai đoạn:
Điều trị giai đoạn cấp tính
Thuốc
chống viêm không steroid (CVKS): Là thuốc điều trị cơ bản phải điều trị
kéo dài đến khi đạt được hiệu quả giảm viêm, hiện nay không có nhóm CVKS nào
được ưu tiên lựa chọn trong điều trị bệnh VKPƯ,chỉ đinh thuốc điều trị phụ
thuộc vào đáp ứng của người bệnh:
É Indomethacine (viên
75mg), uống ngày 1 viên vào lúc no.
É Diclofenac (viên 25 mg),
uống ngày 2-4 viên vào lúc no
É Meloxicam (7.5-15 mg/
ngày), Rofecoxib (12.5-25mg/ngày), Nimesulid (200mg/ngày)...là nhóm thuốc an
toàn, ít tác dụng phụ trên đường tiêu hoá.
Kháng
sinh: Cần phải điều trị kháng sinh ngay trong đợt viêm khớp cấp tính nếu
có kèm theo nhiếm khuẩn (đường niệu dục, tiêu hoá) nhằm hạn chế sự phát tán của
KN vi khuẩn và làm rút ngắn thời gian tiến triển của bệnh. Các nhóm kháng
sinh điều trị có hiệu quả nhất trong bệnh VKPƯ là các kháng sinh tetramycine,
erythromicine, và hiện nay là nhóm quinolol. Tuy nhiên hiệu quả của điều
trị kháng sinh trong bệnh VKPƯ còn có nhiều ý kiến không thống nhất.
É Tetracycline (viên) 0.25
g, uống 2g một ngày chia 2 lần. Không chỉ định điều trị nhóm thuốc này
cho trẻ em vì có nguy cơ làm hỏng men răng
É Docyciclline (viên) 0.25
g, uống 4 viên một ngày chia 2 lần
É Ciprofloxacine (viên)
0.4g, uống một ngày hai viên chia 2 lần. Chống chỉ định điều trị thuốc
này cho bệnh nhân dưới 12 tuổi.
Điều
trị tại chỗ: Tiêm phần mềm quanh khớp, các điểm bám gân, bao gân, các lồi
cầu xương bằng các chế phẩm corticoid dạng nhũ dịch (Hydrocortison acetate,
Triamcinolol, Betamethason....) là một trong các liệu pháp điều trị tại chỗ có
hiệu quả, an toàn và chi phí thấp cho người bệnh.
Thuốc
điều trị cơ bản: Sulfasalazin có hiệu quả tốt trong điều trị và kiểm soát bệnh.
Ngoài ra có thể chỉ định Methotrexat và Azathioprin.
Azathioprin
liều 1mg/kg/ngày trong 1 – 2 tháng.
Thuốc
kháng TNF – alpha và corticoid toàn thân không có hiệu quả và chỉ nên chỉ định
thận trọng trong một số ít trường hợp không đáp ứng điều trị với thuốc CVKS và
trường hợp viêm nhiều khớp. Liều corticoid trung bình 30-50 mg/ngày, khi
đạt được hiệu quả điều trị phải giảm liều dần và tiếp tục phối hợp điều trị với
CVKS. Không được điều trị bệnh VKPƯ bằng corticoid toàn thân kéo dài quá
1-2 tháng để tránh các tác dụng phụ của thuốc.
Điều
trị vật lý trị liệu: có hiệu quả tốt trong các trường hợp có tổn thương viêm
khớp và tổn thương phần mềm quanh khớp: chườm lạnh các khớp viêm, để các
khớp viêm ở tư thế cơ năng nhưng không được bất động tuyệt đối. Trường hợp
nặng có yếu cơ, teo cơ, dính khớp phải có các bài tập phục hồi chức năng.
Phối hợp vật lý trị liệu và phục hồi chức năng sẽ giúp người bệnh chóng phục
hồi chức năng vận động khớp và có thể rút ngắn được thời gian dùng thuốc CVKS.
Điều trị giai đoạn mạn tính
Thuốc
CVKS: điều trị như giai đoạn cấp tính nhưng thời gian điều trị có thể kéo
dài hơn cho đến khi ổn định được tổn thương khớp. Cần lưu ý các tác dụng
phụ của thuốc CVKS trên hệ thống tiêu hoá, gan, thận... vì bệnh nhân đã có thời
gian dài điều trị thuốc.
Nhóm
thuốc điều trị cơ bản bệnh (Desease Modifying Anti Rheumatis Drugs: DMADRs):
đây là nhóm thuốc quan trọng được chỉ định càng sớm càng tốt, thường điều trị
phối hợp với nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid, thuốc có hiệu quả
sau thời gian điều trị 1-3 tháng.
Sulfasalazine
(Salazopyrine): Là thuốc được lựa chọn đầu tiên nhất là ở bệnh nhân VKPƯ
có các triệu chứng ở đường tiêu hoá (viêm đại tràng mạn tính, hội chứng
Crohn...). Thuốc bắt đầu điều trị từ liều thấp 0.5-1g/ngày sau đó tăng
liều lên 2-3g/ngày, và điều trị duy trì kéo dài từ 3-6 tháng. Lưu ý các
tác dụng phụ của thuốc: rối loạn tiêu hoá, ban ngoài da, loét miệng...
Trường
hợp VKPƯ có tổn thương nhiều khớp nhỏ và nhỡ giống như bệnh cảnh lâm sàng của
bệnh viêm khớp dạng thấp nên điều trị các thuốc cơ bản như: Methotrexate
(7.5mg/tuần), muối vàng (hiện nay ít sử dụng vì nhiều tác dụng phụ và hiệu quả
kém Methotrexate). Các thuốc này điều trị kéo dài từ 3-6 tháng.
Gần
đây đã có các nghiên cứu công bố về hiệu quả điều trị tốt của các tác nhân sinh
học: kháng thể đơn dòng chống yếu tố hoại tử u (anti-TNF anpha: Remicade,
Infliximab....) trong điều trị bệnh VCSDK và VKPƯ. Do chi phí điều
trị nhóm thuốc này quá cao nên chưa được áp dụng điều trị rộng rãi cho các BN
bị bệnh VKPƯ nói riêng và nhóm BLCSTHTAT nói chung.
Điều
trị tổn thương ngoài khớp:
É Tổn thương mắt: phải
được chẩn đoán và điều trị tại chuyên khoa mắt, đặc biệt các tổn thương viêm
mống mắt thể mi, viêm động mạch võng mạc mắt.
É Tổn thương da: trong
trường hợp viêm thượng bì sừng hoá có thể điều trị các thuốc bôi ngoài da (acid
salicylic, mỡ corticoid...), kết hợp với điều trị methotrexat, vitamin E.
É Các tổn thương tại thận
như viêm cầu thận thường nhẹ và thoáng qua.
7. TIÊN LƯỢNG
Trong
bệnh VKPƯ có khoảng 30-40% có thể tự hạn chế bệnh, khỏi hẳn không để lại di
chứng. Có 20-50% trường hợp tiến triển mạn tính với nhiều đợt tái
phát của viêm khớp ngoại biên và viêm phần mềm quanh khớp. Có khoảng
10-20% BN chuyển sang thể bệnh VCSDK với hậu quả nghiêm trọng về chức
năng vận động khớp, và tổn thương ngoài khớp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét