HEMOPHILIE
Bộ môn HH – ĐH Y Hà Nội
1. Khái niệm về bệnh.
Bệnh
ưa chảy máu còn gọi là bệnh Hemophilie, là bệnh di truyền liên quan giới tính,
di truyền gen lặn, chỉ gặp ở nam giới. Bệnh biểu hiện bằng triệu chứng chảy máu
do thiếu hụt các yếu tố tạo thành Thromboplastin, chủ yếu là thiếu yếu tố chống
Hemophilie A (yếu tố VIII) chiếm khoảng 85% số trường hợp và thiếu yếu tố chống
Hemophilie B (yếu tố IX) chiếm khoảng 15%. Bệnh Rosenthal, mà trước đây gọi là
Hemophilie C do thiếu hụt yếu tố XI cũng là một yếu tố tham gia tạo thành
Thromboplastin, nhưng gặp ở cả nam và nữ, di truyền ở nhiễm sắc thể thường và
là di truyền trội.
2. Nguyên nhân và bệnh
sinh
Bệnh
do đột biến gen cấu trúc nằm trên NST X. Do không có cặp gen tương đồng trên
NST Y nên nam giới mang gen đột biến sẽ biểu hiện bệnh. Ở nữ dị hợp, nếu NST X
còn lại mang gen bình thường thì sẽ không biểu hiện bệnh, nhưng có khả năng di
truyền cho thế hệ sau gen đột biến.
É Mẹ mang gen bệnh, bố
bình thường: một nửa số con gái, một nửa số con trai bình thường; nửa số con
gái còn lại mang gen bệnh (XhX), nửa số con trai còn lại mắc bệnh (XhY).
É Bố bị bệnh, mẹ bình
thường: tất cả con gái là người lành mang gen bệnh (XhX), tất cả con trai đều
bình thường (XY).
É Bố bị bệnh, mẹ mang gen
bệnh: một nửa số con gái bị bệnh (XhXh), nửa còn lại là người lành mang gen
bệnh(XhX). Một nửa số con trai bị bệnh(XhY)., nửa còn lại bình thường(XY).
Ngoài
ra có 1 tỷ lệ nhỏ Hemophilie không có dấu hiệu di truyền phả hệ, người ta cho
rằng đó là do đột biến.
3. Lâm sàng
Biểu
hiện khác nhau giữa các bệnh nhân
Triệu
chứng chủ yếu là chảy máu khó cầm ở nhiều bộ phận cơ thể:
É Ít khi sảy ra ngay lúc
mới sinh mà thường xuất hiện khi trẻ bắt đầu tập bò, đi, thay răng sữa. Bệnh
càng nặng thì triệu chứng xuất huyết xảy ra càng sớm
É Chảy máu của hemophilia
là chảy máu kéo dài, xảy ra sau 1 chấn thương dù rất nhẹ, ít có khả năng tự cầm
máu và thường tái phát ở 1 nơi nhất định
Vị
trí chảy máu:
É Khớp là nơi thường gặp
nhất: gối, háng, khuỷu, cổ tay cổ chân. Tái phát nhiều lần -> biến dạng
khớp, teo cơ -> mất chức năng vận động
É Tụ máu trong cơ: đùi,
mông, đái chậu. Tụ máu lớn gây chèn ép thần kinh gây đau nhiều.
É Tụ máu dưới da
É Máu chảy khó cầm ở các
vết thương: đứt tay, nhổ răng…
É Chảy máu ở các hốc tự
nhiên: máu cam, chân răng, tụ máu sau hố mắt, vòm hong
É Nội tạng: dạ dày, bàng
quang, não
4. Cận lâm sàng
4.1. Huyết học
Các
xét nghiệm bị rối loạn:
É Thời gian đông máu kéo
dài
É APTT kéo dài
É PTT kéo dài
É Yếu tố đông máu VIII
< 30% là giảm
Các
xét nghiệm không bị rối loạn:
É Sức bền mao mạch bình
thường
É Số lượng và chất lượng
tiểu cầu bình thường
É Thời gian máu chảy bình
thường
É Tỷ lệ prothrombin bình
thường
É Lượng fibrin và hệ thống
tiêu fibrin bình thường
Phân
loại thể bệnh: dựa trên định lượng yếu tố đông máu thiếu hụt
É Nếu < 1%: nặng. Lâm
sàng: Thường chảy máu sớm khi trẻ mới tập đi, nếu không điều trị tốt dễ dẫn tới
biến dạng khớp
É Từ 1 – 5%: trung bình.
Chảy máu tự nhiên và sau chấn thương
É Nếu > 5%: nhẹ: thường
xuất hiện sau phẫu thuật chấn thương.
4.2. Các xét nghiệm
khác
CT
sọ trong TH nghi ngờ xuất huyết não
X
quang khớp, siêu âm phần mềm quanh khớp khi nghi ngờ tổn thương khớp
5. Điều trị
5.1. Nguyên tắc
Điều
trị chảy máu sớm với các yếu tố đông máu thay thế, tốt nhất trong 2h đầu sau
khi chảy máu
Không
dùng aspirin và các chế phẩm cho bệnh nhân hemophilia
Bảo
vệ tĩnh mạch của BN để truyền suốt đời
Chăm
sóc bệnh nhân toàn diện
5.2. Điều trị cụ thể
Điều trị thay thế
Chế
phẩm truyền
É Truyền huyết tương tươi
đông lạnh: HTTĐL là huyết tương tách từ máu toàn phân mới lấy trong 6h, và để
lạnh(-300). HTTĐL chứa yếu tố VIII, IX với nồng đọ 0.6 - 0.8 UI/ml.
É Tủa lạnh yếu tố VIII: là
tủa còn lại sau khi phá đông chậm HTTĐL, tủa có yếu tố VIII (Nồng độ 2-5
UI/ml), fibrinogen, yếu tố VII
É Yếu tố VIII cô đặc = 250
– 1000 đơn vị/ lọ, pha với nước cất tiêm TM
É Yếu tố VIII tái tổ hợp
É Yếu tố VIII sản xuất
theo kỹ thuật đơn dòng
Công
thức truyền: VIIIT = (VIIIĐ - VIIIB) x Pv
É Trong đó: VIIIT :
· Số đơn vị yếu tố VIII
cần truyền
· VIIIĐ : Nồng độ yếu tố
VIII cần đạt
· Pv: là thể tích huyết
tương (ml) bằng 5% trọng lượng cơ thể
É Theo tính toán cứ truyền
1 UI yếu tố VIII cho 1 kg thể trọng có thể làm tăng nồng độ VIII lên 2%
VIIIĐ
: Nông độ yếu tố VIII cần đạt tùy thuộc vào bệnh nhân, vị trí chảy máu, có yêu
cầu phẫu thuật hay không
Tình trạng bệnh nhân
|
VIIIĐ (%)
|
Tần số truyền
|
Chảy
máu cơ khớp
|
15
- 20
|
Hàng
ngày
|
Chấn
thương
|
30
- 50
|
12h
|
Phẫu
thuật, chấn thương nặng, chảy máu não
|
80
- 100
|
12h
|
Đối
với Hemophilia nặng, trung bình nhất là ở trẻ em cần điều trị dự phòng, nhằm
nâng nồng độ yếu tố VIII > 1 %, thường truyền 3 lần/ tuần
Kích thích giải phóng yếu tố VIII
Desmopressin
0.3 mg/kg
Các điều trị khác
Điều
trị khi có kháng yếu tố VIII và đang chảy máu:
É Liều cao yếu tố VIII
É Trao đổi huyết tương,
liều cao HTTĐL
É Yếu tố VII hoạt hóa
Co
mạch bằng vasopressin: có tác dụng cầm máu tốt với hemophilia thể nhẹ
Thuốc
chống tiêu sợi huyết: transamin hỗ trợ như trong nhổ răng
Điều trị tại chỗ
Chảy
máu cơ, khớp: bất động trong thời gian chảy máu, ép và băng ép
Chảy
máu ngoài da: băng ép, bột thrombin
Tụ
máu dưới da: chườm lạnh gián tiếp
Tụ
máu họng: nếu khối máu tụ gây khó thở, có thể phải mở khí quản
Săn sóc bệnh nhân
Đối
với bệnh nhân chưa có di chứng: tạo điều kiện sống và làm việc thích hợp, tránh
chấn thương. Đồng thời bệnh nhân cần được tư vấn, theo dõi, điều trị dự phòng
Đối
với bệnh nhân có di chứng: biến dạng khớp, cứng khớp: cần phối hợp điều
trị dự phòng và tập luyện tránh teo cơ
Chăm
sóc răng miệng
Phòng
tránh chảy máu tái phát cho bệnh nhân
Lời
khuyên di truyền
6. Dự phòng
Khi
đã xác định bệnh nhân Hemophilie, cần phải tư vấn cho bệnh nhân và cả gia đình
họ về bệnh tật, nguy cơ chảy máu. Phòng tránh nguy cơ chảy máu bằng chọn ngành
nghề công việc phù hợp, không làm những công việc nặng nhọc, dễ va chạm chấn
thương: các môn thể thao…
Trước
những cuộc phẫu thuật bất khả kháng, phải tiến hành phẫu thuật ở những cơ sở có
đủ khả năng điều trị, các nhà ngoại khoa phải kết hợp chặt chẽ với chuyên khoa
huyết học để xét nghiệm định lượng yếu tố VIII (IX, XI) và truyền các yếu tố
đông máu trước, sau phẫu thuật để tránh sự nguy hiểm đến tính mạng của bệnh
nhân .
Việc
phát hiện những người mẹ là người lành mang bệnh là khó khăn lớn nhất trong
việc điều trị dự phòng bệnh Hemophilie hiện nay.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét