LAO
CỘT SỐNG
Mục tiêu
1. Mô tả được các yếu tố dịch tễ,
cơ địa
2. Trình bày được triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng của từng giai đoạn bệnh: khởi phát, toàn phát và giai đoạn
cuối.
3. Trình bày được chẩn đoán xác
định và chẩn đoán phân biệt.
4. Mô tả được các nguyên tắc dùng
thuốc chống lao.
5. Trình bày được các phương pháp
phục hồi chức năng, bất động, ngoại khoa.
1. Đại cương
Bệnh
được mô tả lần đầu tiên vào cuối thế kỷ 19 do một thầy thuốc ngoại khoa người
Anh tên là Percivall Pott, nên còn gọi là bệnh Pott.
Thường
thứ phát nhất là sau lao phổi, vi khuẩn lao đến cột sống bằng đường máu.
Còn
gặp nhiều ở các nước đang phát triển, bệnh chiếm khoảng 2/3 các trường hợp lao
xương khớp. Ở trung tâm chấn thương chỉnh hình TP. HCM năm 1998 có 191 trường
hợp lao xương khớp, trong đó lao cột sống chiếm 67,02%.
Thường
gặp 20 - 40 tuổi, nam và nữ mắc bệnh ngang nhau.
Tổn
thương ở đoạn lưng và thắt lưng chiếm hơn 90% (từ lưng 8 đến thắt lưng 2)
2. Triệu chứng.
Giai đoạn khởi phát
Dấu
cơ năng chủ yếu là đau
É Đau tại chỗ: đau ở vùng
cột sống bị tổn thương, cố định ở một vị trí không thay đổi. Đau liên tục cả
ngày đêm, tăng khi vận động, đi lại, giảm khi nghỉ ngơi; dùng thuốc giảm đau ít
hiệu quả.
É Đau kiểu rễ: Do tổn
thương chèn ép vào một vài nhánh của rễ thần kinh, đau lan theo đường đi của rễ
và dây thần kinh, ở cổ lan xuống vai và gáy, ở lưng lan theo dây thần kinh liên
sườn, ở thắt lưng lan theo thần kinh tọa. Đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn mạnh.
Thực
thể:
É Cột sống: Thấy một đoạn
cột sống cứng đờ, hạn chế các động tác không giãn ra khi cúi. Cơ 2 bên cột sống
có thể co cứng, gõ vào vùng gai sau của đoạn tổn thương thấy đau rõ.
É Toàn thân: Có thể thấy
dấu nhiễm lao, có tổn thương lao phối hợp > 50% trường hợp (phổi, màng phổi,
hạch...).
Xquang
và xét nghiệm
É Xquang: Rất quan trọng
giúp chẩn đoán.
· Đĩa đệm hẹp so với các
đoạn khác.
· Thân đốt sống bị nham
nhở, mờ phần trước và mặt trên.
· Phần mềm quanh đốt sống
mờ đậm hơn.
· Để phát hiện sớm tổn
thương cần chụp cắt lớp, cắt lớp tỉ trọng.
É Xét nghiệm:
· Công thức máu: bạch cầu
Lympho tăng
· Tốc độ lắng máu tăng
trong 95% trường hợp.
· Phản ứng nội bì lao
(IDR) dương tính trong 90% trường hợp.
· Chọc kim cạnh cột sống
hút để xét nghiệm: có thể tìm thấy trực khuẩn lao (BK).
É Tìm tổn thương lao phổi
phối hợp: chụp phổi, tìm BK trong đàm, sinh thiết hạch.
Giai đạn toàn phát
Sau
nhiều tháng bệnh tiến triển, tổn thương phá hủy đốt sống và đĩa đệm nhiều gây
biến dạng cột sống, áp xe và dấu hiệu chèn ép.
Cơ
năng: Đau cố định, liên tục, có hội chứng rễ thần kinh thường xuyên và rõ rệt.
Thực
thể:
É Lồi đốt sống ra sau:
nhìn nghiêng thấy một đốt sống lồi ra phía sau. Dùng ngón tay miết nhẹ dọc theo
các gai sau từ dưới lên trên sẽ thấy rõ dấu hiệu này.
É Áp xe lạnh: có vị trí
khác nhau tùy vị trí tổn thương:
· Cột sống cổ: Túi áp xe
đi ra phía trước ngay thành sau họng, có thể nhìn thấy khi khám họng, hoặc đi
xuống theo các cơ cạnh cổ đến hõm thượng đòn.
· Cột sống lưng: Túi áp xe
có thể để ra phía sau nổi lên ngay dưới da.
· Cột sống thắt lưng: áp
xe nổi ngay dưới da vùng thắt lưng, vùng mông hoặc đi ra phía trước xuống bẹn,
có khi xuống tới kheo chân.
É Các áp xe lạnh thường
mềm, không đau, một số có thể vỡ ra chảy nước vàng và bã đậu để lại các vết
loét và lỗ dò dai dẳng không liền.
É Hội chứng chèn ép: là
hậu quả xấu nhất của bệnh, do đốt sống và đĩa đệm bị phá hủy nhiều, di lệch,
lún và có xu hướng trượt ra phía sau chèn ép vào tủy, đuôi ngựa. Tùy vị trí tổn
thương, bệnh nhân có các dấu hiệu:
· Liệt tứ chi: tổn thương
đoạn cổ.
· Liệt 2 chân: tổn thương
đoạn lưng, thắt lưng trên.
· Hội chứng đuôi ngựa: tổn
thương đoạn thắt lưng dưới.
É Mức độ từ rối loạn cảm
giác, giảm cơ lực đến mức độ nặng liệt cứng, rối loạn cơ vòng.
É Dấu hiệu toàn thân: gầy,
suy mòn, sốt, có thể loét mông do nằm lâu. Tổn thương lao lan rộng ra các bộ
phận khác như phổi, màng phổi, hạch.
X
quang:
É Đĩa đệm bị phá hủy gần
như hoàn toàn.
É Thân đốt sống bị phá hủy
nhiều, nhất là phần trước tạo nên hình chêm, di lệch trượt ra phía sau.
É Hình ảnh áp xe lạnh:
trên phim chụp thẳng thấy hình mờ quanh tổn thương, có thể không đồng đều, có
chỗ vôi hóa đậm hơn.
Xét
nghiệm
É Tốc độ lắng máu tăng
É Chọc kim cạnh cột sống
dễ tìm thấy tổn thương lao điển hình.
É Chọc dịch não tủy để
chẩn đoán ép tủy và viêm màng não tuỷ.
Giai đoạn cuối
Không
được điều trị hoặc cơ thể quá suy yếu: bệnh nặng dần, liệt nặng, bội nhiễm, lao
lan sang bộ phận khác như lao màng não, lao màng tim, màng phổi và chết vì suy
kiệt.
3. Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Dựa
vào các triệu chứng lâm sàng và Xquang. Để chẩn đoán sớm cần chụp cắt lớp và
chọc hút cạnh đốt sống. Trong giai đoạn toàn phát chẩn đoán dễ vì đầy đủ các
dấu hiệu, nhất là Xquang.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm
cột sống do vi khuẩn mủ (Ví dụ: tụ cầu): Dấu nhiễm trùng nặng, điều kiện khởi
phát (nhọt, hậu bối), Xquang không có áp xe lạnh.
Các
tổn thương u: ung thư, di căn, u máu... dựa vào các dấu hiệu toàn thân, Xquang
không có hình ảnh áp xe lạnh. Nếu nghi ngờ, tiến hành chọc hút để xác định chẩn
đoán.
4. Điều trị
Hiện
nay chủ yếu là điều trị nội khoa bằng các thuốc chống lao kết hợp với phục hồi
chức năng. Việc bất động và phẫu thuật có chỉ định riêng cho một số trường hợp.
Nội khoa
Dùng
các thuốc chống lao theo nguyên tắc sau
É Điều trị càng sớm càng
tốt.
É Phối hợp tối thiểu 3
thuốc chống lao: Rimifon, Streptomycine, Pyrazynamide, Ethambutol, Rifampicine
trong 3 tháng, sau đó giảm bớt một loại và tiếp tục dùng thuốc từ 6 - 12 tháng.
É Lưu ý vấn đề kháng thuốc
ở Đông Á.
É Nên dùng thuốc một lần
trong ngày, buổi sáng, bụng đói.
É Theo dõi tình trạng toàn
thân, tổn thương tại chỗ, tác dụng phụ của thuốc.
É Thực hiện chế độ ăn
uống, nghỉ ngơi hợp lý.
2. Phục hồi chức năng
Xoa
bóp nhẹ nhàng các cơ kèm tập luyện cốt tránh teo cơ cứng khớp.
Sau
khi hết đau, hết dấu hiệu viêm bắt đầu vận động cột sống từ từ và tăng dần.
3. Vấn đề bất động
Trước
đây khi chưa có thuốc đặc hiệu, điều trị chủ yếu là bất động từ 6 tháng đến 1
năm. Hiện nay bất động có chọn lọc, tùy trường hợp thời gian từ 3 - 6 tháng.
Bất
động trong suốt thời gian bệnh tiến triển nhưng không hoàn toàn, không liên
tục. Tốt nhất là dùng giường bột để bệnh nhân có thể thay đổi tư thế nhiều lần
trong ngày, tránh hiện tượng cứng khớp teo cơ.
Trường
hợp tổn thương nặng ở cột sống có di lệch nhiều đe dọa chèn ép thì cần bó bột.
Những
tổn thương nhẹ, được chẩn đoán và điều trị sớm không cần bất động bằng bó bột.
4. Ngoại khoa
Được
chỉ định trong các trường hợp sau:
É Lao cột sống có nguy cơ
chèn ép tủy hoặc đã ép tủy.
É Lao có ổ áp xe lạnh tại
chỗ hoặc di chuyển xa.
5. Theo dõi
Hằng
tháng trong năm đầu, mỗi 3 tháng trong năm thứ hai và mỗi 6 tháng trong các năm
sau:
É Tác dụng phụ của thuốc:
lâm sàng, sinh học.
É Hiệu quả của thuốc kháng
lao được đánh giá lâm sàng và X quang mỗi 2 tháng.
É Tiêu chuẩn đánh giá lành
bệnh:
· Hết đau
· Tổng trạng tốt
· Tái lập khả năng làm
việc, học tập.
· Không còn dò mủ, áp xe.
· Tái sinh xương thấy trên
X quang.
6. Thất bại điều trị
Sau
4 tháng điều trị triệu chứng lâm sàng và X quang vẫn tồn tại.
Nguyên
nhân thất bại là
É Kháng thuốc tiên phát
É Thiếu sự hợp tác của
bệnh nhân
É Dùng thuốc sai
É Tổ chức điều trị không
đúng mức, kiểm soát điều trị kém:
· Không thăm khám lâm sàng
· Thuốc không đủ liều
· Thời gian điều trị không
đủ
· Thuốc cung cấp không đều
· Không giải thích cặn kẽ
cho bệnh nhân
· Thiếu theo dõi y khoa
đều đặn.
· Thiếu theo dõi bệnh nhân
đã ngưng thuốc
· Bị tác dụng phụ của
thuốc mà không được phát hiện
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét