ĐÔNG MÁU NỘI MẠCH LAN TỎA
Bs. Huỳnh Thị Thanh Trang
1. Đại cương.
ĐMRR
trong lòng mạch (DIC: Disseminated Intravascular Coagulation) được đặc trưng
bởi sự kích hoạt hệ thống đông máu, hậu quả tạo và lắng đọng Fibrin, thành lập
huyết khối vi mạch ở nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn tới tình trạng nghẽn tắc
mạch và xuất huyết do giảm trầm trọng các yếu tố đông máu.
Không
một xét nghiệm duy nhất nào đủ nhạy và đặc hiệu để chẩn đoán.
Điều
trị nguyên do là chủ yếu.
2. Sinh lý bệnh và
nguyên nhân


Trong
đó:
É AT III: Antithrombin
III.
É IL: Interleukin.
É PAI-1: Plasminogen
Activator Inhibitor-1.
É PDF: Fibrinogen
Degradation Product.
É TNF: Tumor Necrosis
Factor.
3. Triệu chứng
Nguyên
nhân và bệnh cảnh lâm sàng: có một bệnh chính có thể gây DIC như: thai chết
lưu, ung thư, sốc, bệnh bạch cầu, bỏng, sau phẫu thuật, rắn cắn, tai biến
truyền máu, chấn thương nặng…
Lâm
sàng:
É Hội chứng xuất huyết.
É Sốc, hoại tử đầu chi.
É Rối loạn chức năng đa cơ
quan (gan, thận, phổi…)
Cận
lâm sàng.
É Không một xét nghiệm duy
nhất nào đủ nhạy và đặc hiệu để chẩn đoán.
É Tăng Fibrin hòa tan:
nhạy 90-100% nhưng đặc hiệu rất thấp.
É PDF: không đặc hiệu vì
dương tính trong phản ứng viêm.
É D-Dimer: Không phân biệt
được DIC với chấn thương, và sau phẫu thuật.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
Chẩn
đoán xác định DIC khi có:
É Số lượng tiểu cầu giảm.
É Thời gian Prothrombin
(TP) kéo dài.
É Thời gian thromboplastin
từng phần hoạt hóa (TCA) kéo dài.
É Fibrinogen giảm.
É D-Dimer tăng.
É AT III giảm.
É PDF tăng.
É Nghiệm pháp rượu dương
tính.
Bảng tiêu chuẩn chẩn
đoán DIC
|
||||
Điểm
|
Số lượng
tiểu cầu
|
Sản phẩm thoái hóa của Fibrinogen
|
Fibrinogen
|
PT so với nhóm chứng
|
0
|
>
100000
|
Không
tăng (BT = 0)
|
>
1 g/dL
|
<
3 giây
|
1
|
50000
– 100000
|
|
<
1 g/dL
|
3
– 6 giây
|
2
|
<
50000
|
Tăng
vừa
|
|
>
6 giây
|
3
|
|
Tăng
cao
|
|
|
Tính
tổng điểm:
É Nếu số
điểm ≥ 5 thì chẩn đoán có DIC
É Nếu số
điểm < 5 thì nghi ngờ có DIC
|
Sơ đồ chẩn đoán theo tiêu chuẩn trên.

4.2. Chẩn đoán phân
biệt
Hội
chứng tán huyết.
Rối
loạn đông máu, không giảm tiểu cầu.
Ban
xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch.
Ban
xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.
5. Điều trị.
5.1. Nguyên tắc:
Điều
trị nguyên nhân là chủ yếu.
Kết
hợp điều trị triệu chứng của DIC
Sơ đồ điều trị DIC

APC:
Kháng Protein C hoạt hóa
5.2. Điều trị thay thế.
Truyền
huyết tương tươi đông lạnh: 10-15ml/kg/24 giờ (khoảng 3-4 đơn vị/24 giờ cho
người 50Kg). Truyền tĩnh mạch nhanh 80-100 giọt phút sau khi rã đông.
Tủa
lạnh yếu tố VIII (Cryo): truyền khi Fibrinogen < 1g/dl.
Tiểu
cầu: truyền khi tiểu cầu < 20G/l và / hoặc có xuất huyết nặng.
Cứ
mỗi 6 giờ xét nghiệm kiểm tra TP, TCA, Fibrinogen, tiểu cầu một lần.
5.3. Thuốc chống đông.
Chống
đông khi có tạo huyết khối là hợp lý.
Còn
bàn cãi khi bệnh nhân có chảy máu.
Chỉ
định khi rõ ràng bệnh nhân có tắc mạch và có lắng đọng Fibrin lan tỏa (nhiễm
não mô cầu), xét nghiệm D- Dimer tăng, nghiêm pháp rượu dương tính và khi DIC
đã xảy ra > 6 giờ.
Thuốc:
Heparin TLPTT (Fraxiparine) 50-100 UI antiXa/kg/12 giờ TDD 2 lần/24 giờ.
Ngưng
điều trị khi D-Dimer trở về bình thường, nghiệm pháp rượu âm tính, số lượng
tiểu cầu tăng trở lại.
Thuốc
chống đông mới:
É TFPI (Tissue Factor
Pathway Inhibitor) tái tổ hợp.
É NAP (Nematode
Anticoagulant Protein).
5.4. Tái lập cơ chế
chống đông.
Sử
dụng Antithrombin III đâm đặc, có hiệu quả trong nhiễm trùng, sốc làm giảm thời
gian DIC, cải thiện chức năng các cơ quan.
Kháng
Protein C hoạt hóa (APC) đậm đặc: cải thiện đông máu, giảm tử vong (nhất là
trong nhiễm trùng).
Thuốc
chống tiêu sợi huyết.
Không
hợp lý.
Chỉ
định khi có tiêu sợi huyết thứ phát rõ ràng (Bạch cầu cấp M3, ung thư), lâm
sàng có xuất huyết trầm trọng, xét nghiệm Fibrinogen tiếp tục giảm, D-Dimer
tiếp tục tăng.
Sử
dụng Transamine tiêm tĩnh mạch với liều 10 mg /kg x 2-4 lần / 24 giờ (Tranex
250mg 1-2 ống x 2-4 lần/ 24 giờ).
5.5. Các liệu pháp hỗ
trợ khác.
Khôi
phục thể tích tuần hoàn
Duy
trì thăng bằng kiềm toan
Sử
dụng Vitamin K và Folate
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Bé
(2003). Định bệnh hội chứng chảy máu. Thực hành huyết học và truyền máu, trang
283
2. Trần Văn Bình
(2003). Những quan điểm mới về đông máu nội mạch- Bài giảng sau đại học.
3. Levi M. et al
(2006). Disseminated Intravascular Coagulation. eMedicine Specialties.
4. Lichtman M.A. et
al (2007). Disseminated Intravascular Coagulation: Overview. Williams
Hematology. Seven Edition
5. Michelson A.D. et
al (2007). Platelet. Storage and transfusion. Platelets. Second Edition, page
1278.
6. Trần Thị Ngọc Thu
(2004). Rối loạn đông máu trong cấp cứu nội khoa – Hội chứng đông máu nội mạch
lan tỏa. Hồi sức cấp cứu nội khoa. Bộ môn nội đại học y dược TP HCM, trang
105-113.
7. Nguyễn Anh Trí
(2006). Phác đồ chẩn đoán và điều trị đông máu rải rác trong lòng mạch. Một số
chuyên đề huyết học truyền máu, tập 2, trang 143-145.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét