Thứ Ba, 12 tháng 7, 2016

VIÊM KHỚP VẨY NẾN

VIÊM KHỚP VẨY NẾN
PGS.TS.BS. Lê Anh Thư
1. Đại cương.
Viêm khớp vảy nến (psoriatic arthritis) là bệnh lý viêm khớp ở các khớp ngoại biên và/hoặc cột sống, có liên quan tới bệnh vảy nến, thuộc nhóm bệnh lý khớp liên quan đến viêm cột sống hay nhóm bệnh viêm khớp huyết thanh âm tính.
Tỷ lệ mắc viêm khớp vảy nến vào khoảng 0,05-0,1% dân số và chiếm khoảng 5-40% trong số những bệnh nhân bị bệnh vảy nến. Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào, song hay gặp nhất là ở độ tuổi 30-50. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ là tương tự nhau.
Viêm khớp thường xuất hiện nhiều năm sau khi bị vảy nến da, tuy nhiên cũng có thể xuất hiện đồng thời, thậm chí trước khi có những tổn thương da. Mức độ nặng của tổn thương da và khớp thường không tương xứng nhau.
2. Nguyên nhân, bệnh sinh.
Đây là một bệnh tự miễn, nguyên nhân chưa rõ, có thể do một sự kết hợp giữa yếu tố di truyền và môi trường. Bệnh có tính chất gia đình và có mối liên hệ với kháng nguyên HLA-B27 (thể cột sống), các HLA-DR (thể viêm nhiều khớp). Các tác nhân nhiễm khuẩn, chấn thương có thể là những yếu tố góp phần làm khởi phát bệnh.
Quá trình sinh bênh học có vai trò quan trọng của tế bào limpho T CD8+, sự tăng tạo các cytokine tiền viêm như TNF-α, IL-1, IL-6, IL-8; tăng sinh mạch máu, xuất hiện của các tế bào tiền thân của hủy cốt bào trong máu.
3. Triệu chứng.
3.1. Lâm sàng 
Triệu chứng tại khớp: Có thể nhẹ hoặc rất nặng, hay gặp là sưng, đau, cứng khớp, không đối xứng một vài khớp, điển hình là ở khớp ngón xa; một số ít có viêm nhiều khớp đối xứng; hoặc chủ yếu là đau, hạn chế vận động ở cột sống và khớp cùng chậu, tùy theo thể lâm sàng.
Ngón tay, ngón chân hình khúc dồi (dactylitis): sưng toàn bộ một hoặc vài ngón tay hoặc ngón chân (chân hay gặp hơn tay), gặp ở 1/3-1/2 bệnh nhân.
Bệnh lý điểm bám tận: là đặc điểm hay gặp trong viêm khớp vảy nến, bao gồm viêm cân gan chân, viêm lồi cầu, viêm gân Achilles, viêm điểm bám các dây chằng quanh xương chậu.
Tổn thương vảy nến trên da: có thể ít, kín đáo, thậm chí không thấy, hoặc lan rộng.
Tổn thương móng tay móng chân: lõm móng và các triệu chứng loạn dưỡng móng khác
Các biểu hiện ngoài khớp ít gặp khác: viêm kết mạc, viêm mống mắt, hở van động mạch chủ, loét miệng, niệu đạo, v.v.
Các thể lâm sàng thường gặp
Thể viêm các khớp ngón xa ở tay và chân
Thể viêm vài khớp không đối xứng (từ 4 khớp trở xuống): chiếm 30 – 50% bệnh nhân viêm khớp vẩy nến
Thể viêm nhiều khớp, đối xứng (khoảng15%): bệnh cảnh giống viêm khớp dạng thấp, song thường có yếu tố dạng thấp (RF) và kháng thể anti-CCP âm tính
Thể viêm khớp phá hủy (khoảng 5%): phá hủy sụn khớp rất nhiều, tổn thương viêm khớp tiến triển nhanh gây phá hủy xương và biến dạng khớp nặng, điển hình là ở các ngón tay và ngón chân.
Thể cột sống (viêm cột sống vảy nến, khoảng 5%): thường kèm theo viêm khớp cùng chậu một bên.
Trong quá trình tiến triển bệnh có thể chuyển từ thể lâm sàng này sang thể khác. Phần lớn các bệnh nhân bị vẩy nến (70%) viêm khớp xuất hiện sau tổn thương da nhiều năm, chỉ có khoảng 15% viêm khớp cùng xuất hiện cùng lúc với tổn thương da và móng, 15% các BN còn lại viêm khớp xuất hiện trước tổn thương da, đặc biệt hay gặp ở trẻ em.
Khởi đầu viêm khớp thường biểu hiện âm thầm nhưng cũng có thể tiến triển cấp tính rầm rộ (khoảng 1/3 BN). Các triệu chứng xuất hiện thường nghèo nàn. Phần lớn các BN có tiền sử gia đình bị vẩy nến.
3.2. Cận lâm sàng:
Xét nghiệm:
Không có xét nghiệm nào đặc hiệu cho viêm khớp vảy nến.
Hội chứng viêm: Tăng tốc độ máu lắng, tăng CRP
Thiếu máu trong bệnh lý mạn tính, có thể có tăng bach cầu
Có thể có tăng nồng độ gamma globulin, tăng nồng độ bổ thể
Có thể có tăng acid uric máu
ANA, RF, anti-CCP thường âm tính (một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có thể có RF và ANA dương tính)
Dịch khớp là dịch viêm không đặc hiệu
Chẩn đoán hình ảnh
X quang thường qui: Tổn thương trên X quang bao gồm những tổn thương phá hủy xương khớp và tổn thương tân tạo xương (tăng sinh màng xương ở thân xương cạnh khớp tổn thương).
Thông thường nhất là tổn thương bào mòn, hẹp khe khớp, có thể dính khớp ở các khớp liên đốt ở ngón tay và ngón chân, không đối xứng, ít khi có tình trạng mất chất khoáng đầu xương.
Tổn thương đặc hiệu là dấu hiệu phá hủy kiểu gọt nhọn đầu xa các xương đốt ngón kèm dãn rộng và lõm bề mặt đốt xương kế cận tạo nên hình ảnh “bút chì cắm trong tách” (pencil-in-cup)
Tiêu xương nặng có thể làm cho khe khớp rộng ra và biến dạng khớp nặng.
Có thể có hình ảnh viêm khớp cùng chậu một bên; hình ảnh cầu xương to, thô, không đối xứng ở cột sống (khác với cầu xương mảnh và đối xứng trong viêm cột sống dính khớp).
Chụp cộng hưởng từ (MRI): ít khi cần thiết, tuy nhạy hơn X quang thường qui, giúp đánh giá sớm các tổn thương viêm điểm bám gân và các tổn thương quanh khớp, viêm khớp cùng chậu.
4. Chẩn đoán.
4.1. Chẩn đoán xác định:
Tiêu chuẩn chẩn đoán của Moll và Wright 1973:
Tiêu chuẩn này đòi hỏi phải đáp ứng đủ 3 yếu tố sau
É    Viêm khớp (viêm khớp ngoại vi và/ hoặc viêm khớp cùng chậu hoặc viêm cột sống)
É    Có bệnh vẩy nến
É    Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh âm tính
Tiêu chuẩn này có độ đặc hiệu 98% và độ nhạy 91%:
Tiêu chuẩn CASPAR sửa đổi (2006):
Chẩn đoán viêm khớp vảy nến khi có bệnh lý viêm khớp rõ ràng kèm theo có ít nhất 3 điểm trong các đặc điểm sau:
É    Hiện tại có bệnh vảy nến (được tính 2 điểm, các đặc trưng khác được tính 1 điểm)
É    Tiền sử bệnh vảy nến (không tính nếu hiện tại có vảy nến)
É    Tiền sử gia đình bị vảy nến (không tính nếu bệnh nhân hiện tại hoặc tiền sử có vảy nến)
É    Hiện tại hoặc tiền sử có sưng ngón tay, ngón chân hình khúc dồi.
É    Hình ảnh tạo xương mới cạnh khớp
É    Yếu tố dạng thấp âm tính
É    Tổn thương loạn dưỡng móng điển hình của bệnh vảy nến: lõm mõng, tăng sừng hóa, bong móng
Tiêu chuẩn này có độ đặc hiệu 98,7%; độ nhạy 91,4%
4.2. Chẩn đoán phân biệt:
Viêm khớp dạng thấp
Trong VKDT nữ chiếm nhiều hơn. Tổn thương chủ yếu ở khớp bàn ngón và khớp ngón gần đối xứng 2 bên, ít gặp ở khớp ngón xa và cột sống. BN không có viêm các điểm bám gân và ngón tay ngón chân hình khúc dồi, không có tổn thương vẩy nến tại da và móng.
XQ bàn tay: hình ảnh mất chất khoáng đầu xương, không có hình ảnh bút chì cắm trong lọ mực và không có viêm khớp cùng chậu.
Viêm cột sống dính khớp, viêm khớp phản ứng và hội chứng Reiter
Cần phân biệt với nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính, đặc biệt là VCSDK
Viêm cột sống dính khớp gặp chủ yếu ở nam giới, không có ngón tay hình khúc dồi, không có tổn thương da và móng của bệnh vẩy nến. Cột sống bị tổn thương nặng hơn, các các cầu xương có nhiều hơn, vận động của cột sống bị hạn chế nặng hơn, viêm khớp cùng chậu ở giai đoạn 4 gặp nhiều hơn.
Gút cấp tính.
Đối với viêm khớp vẩy nến thể vài khớp không đối xứng cần phân biệt với gut. Trong gut cấp, không bị viêm sưng nóng đỏ, đau nhiều phần mềm quanh khớp. Trong VK vẩy nến mức độ viêm khớp nhẹ nhàng hơn và không có viêm phần mềm quanh khớp.
Thoái hóa khớp
Trường hợp BN VK vẩy nến có tổn thương ở khớp ngón xa cần phân biệt với thoái hóa khớp. Trong thoái hóa khớp BN đau khớp kiểu cơ học, không có tổn thương da và móng như trong viêm khớp vẩy nến
Tổn thương da trong bệnh lý khác, không phải do vảy nến
5. Điều trị.
5.1. Nguyên tắc điều trị
 Kết hợp điều trị song song các tổn thương da và khớp. Hầu hết các thuốc điều trị viêm khớp cũng có tác dụng trên các tổn thương da.
Kết hợp giữa dùng thuốc và các biện pháp khác: giáo dục bệnh nhân, vật lý trị liệu để hồi phục chức năng vận động; ngoại khoa có thể cần thiết để chỉnh sửa, thay khớp ở giai đoạn muộn.
Với các thể viêm khớp nhẹ, khu trú ở một vài khớp có thể chỉ cần dùng các thuốc kháng viêm không steroid đơn độc hoặc phối hợp với chích corticosteroid tại khớp. Thể trung bình, nặng thường đòi hỏi sử dụng các thuốc điều trị cơ bản như methotrexate và/hoặc các chế phẩm sinh học.
5.2. Điều trị tổn thương da
Nhẹ: dùng thuốc bôi tại chỗ như anthralin, mỡ vitamin D, mỡ salixylate, mỡ corticosteroid
Nặng hơn: phối hợp với các thuốc điều trị toàn thân như methotrexate, liệu pháp hóa-quang (methoxypsoralen kết hợp với chiếu tia cực tím A sóng dài), các dẫn chất acid retinoic (etretinate), cyclosporin, các chế phẩm sinh học.
5.3. Các thuốc điều trị viêm khớp vảy nến
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
Đây là nhóm thuốc thường được lựa chọn đầu tiên, song chủ yếu để điều trị triệu chứng, thường không có tác dụng trên tổn thương da, không ngăn chặn được sự phá hủy khớp.
Cần lưu ý các tác dụng phụ, đặc biệt trên đường tiêu hóa, thận, và nguy cơ tim mạch (đối với các thuốc ức chế chọn lọc COX-2).
Corticosteroid:
Rất thận trọng khi sử dụng thuốc corticoid đường toàn thân vì hiệu quả hạn chế và có thể làm cho bệnh nặng lên khi giảm liều hoặc ngưng thuốc, đặc biệt là biến chứng gây đỏ da toàn thân.
Corticoid có thể cần thiết đối với những bệnh nhân đã sử dụng kéo dài hoặc trong những đợt bệnh bùng phát nặng, ít đáp ứng với các biện pháp điều trị khác.
Đối với các thể viêm vài khớp có thể sử dụng tiêm corticoid nội khớp.
Các thuốc điều trị cơ bản, làm thay đổi bệnh (DMARD):
Chỉ định cho viêm khớp vảy nến trung bình và nặng. Các thuốc này có tác dụng đối với cả tổn thương da và khớp.
Methotrexate: là thuốc được sử dụng rộng rãi nhất trong điều trị viêm khớp vảy nến. Sử dụng một lần mỗi tuần, liều lượng 7,5-25 mg/tuần, bắt đầu từ liều thấp 7,5-10 mg/tuần, tăng dần tùy theo đáp ứng điều trị và tác dụng phụ. Liều trên 15 mg/tuần có thể dùng dạng
tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Methotrexate liều thấp nói chung ít tác dụng phụ và đa phần là nhẹ, gồm buồn nôn, chán ăn, viêm dạ dày, mệt, tăng nhẹ men gan, nặng hơn là ức chế tủy xương, nhiễm độc gan, xơ phổi. Việc bổ sung acid folic 1-5 mg/ngày có thể làm hạn chế tác dụng phụ của methotrexate.
Các DMARD khác: Sulfasalazine, leflunomide, hydroxychloroquine, cyclosporine A và các thuốc ức chế miễn dịch khác cũng có thể được sử dụng nếu không dùng được methotrexate.
Các chế phẩm sinh học:
Được chỉ định cho những bệnh nhân nặng hoặc không đáp ứng đầy đủ với các thuốc DMARD cổ điển như methortrexate. Các thuốc này có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với methotrexate.
Thuốc kháng tế bào limpho B (rituximab), một số chế phẩm sinh học khác.
Các thuốc kháng TNF-α: infliximab, etanercept, adalimumab
Các thuốc ức chế yếu tố đồng kích thích (ức chế hoạt hóa tế bào T): alefacept, efalizumab
6. Theo dõi và tiên lượng.
Tiên lượng phụ thuộc vào mức độ tổn thương da và số lượng khớp viêm. Đa số bệnh nhân có tổn thương khớp nhẹ và khú trú ở một vài khớp. Khoảng 20% bệnh nhân có thể tiến triển nặng và nhanh dẫn đễn phá hủy, biến dạng khớp và gây tàn tật nặng.
Các yếu tố tiên lượng nặng: Tổn thương da lan rộng, tổn thương móng nặng, tổn thương nhiều khớp, nhiễm HIV. Việc sử dụng corticosteroid có thể là một yếu tố góp phần làm tăng nặng bệnh.
Cần theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, biến chứng nhiễm trùng ở da, phát hiện, điều trị các bệnh phối hợp (NC dịch tế học cho thấy có mối liên hệ giữa vảy nến và hội chứng chuyển hóa).

TÀI LIỀU THAM KHẢO
1.      Efthimion P and Markenson JA. Psoriatic arthritis- Manual of Rheumatology and Outpatient Orthopedic Disorders, 5th edition. Lippincott Williams & Walkins, Philadelphia 2006.
2.      Weger W. Current status and new developments in the treatment of psoriasis and psoriatic arthritis with biological agents. Br J Pharmacol. 2010,160 (4):810-20.
3.      Mease PJ. Psoriatic arthritis - update on pathophysiology, assessment, and management. Bull NYU Hosp Jt Dis. 2010;68 (3):191-8.
4.      Jones G; Crotty M; Brooks P.  Interventions for treating psoriatic arthritis. Cochrane Database of Systematic Reviews: 2009 Volume (1).
5.      Gottlieb A, Korman NJ, Gordon KB, et al. Psoriatic arthritis: Overview and guidelines of care for treatment with an emphasis on the biologics. J Am Acad Dermatol 2008;58:851-64.
6.      Taylor W, Gladman D, Helliwell P, Marchesoni A, Mease P, Mielants H. Classification criteria for psoriatic arthritis: development of new criteria from a large international study. Arthritis Rheum 2006;54:2665-73.
7.      Gladman DD, Antoni C, Mease P, Clegg DO, Nash P. Psoriatic arthritis: epidemiology, clinical features, course, and outcome. Ann Rheum Dis. 2005;64 (Suppl 2):ii14.
8.      Mease PJ. Psoriatic arthritis therapy advances. Curr Opin Rheumatol. 2005;17:426.

9.      Helliwell PS, Taylor WJ. Classification and diagnostic criteria for psoriatic arthritis. Ann Rheum Dis. 2005;64 (Suppl 2):ii3.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét