VIÊM
KHỚP VẨY NẾN
PGS.TS.BS. Lê Anh Thư
1. Đại cương.
Viêm
khớp vảy nến (psoriatic arthritis) là bệnh lý viêm khớp ở các khớp ngoại biên
và/hoặc cột sống, có liên quan tới bệnh vảy nến, thuộc nhóm bệnh lý khớp liên
quan đến viêm cột sống hay nhóm bệnh viêm khớp huyết thanh âm tính.
Tỷ
lệ mắc viêm khớp vảy nến vào khoảng 0,05-0,1% dân số và chiếm khoảng 5-40%
trong số những bệnh nhân bị bệnh vảy nến. Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa
tuổi nào, song hay gặp nhất là ở độ tuổi 30-50. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ là
tương tự nhau.
Viêm
khớp thường xuất hiện nhiều năm sau khi bị vảy nến da, tuy nhiên cũng có thể
xuất hiện đồng thời, thậm chí trước khi có những tổn thương da. Mức độ nặng của
tổn thương da và khớp thường không tương xứng nhau.
2. Nguyên nhân, bệnh sinh.
Đây
là một bệnh tự miễn, nguyên nhân chưa rõ, có thể do một sự kết hợp giữa yếu tố
di truyền và môi trường. Bệnh có tính chất gia đình và có mối liên hệ với kháng
nguyên HLA-B27 (thể cột sống), các HLA-DR (thể viêm nhiều khớp). Các tác nhân
nhiễm khuẩn, chấn thương có thể là những yếu tố góp phần làm khởi phát bệnh.
Quá
trình sinh bênh học có vai trò quan trọng của tế bào limpho T CD8+, sự tăng tạo
các cytokine tiền viêm như TNF-α, IL-1, IL-6, IL-8; tăng sinh mạch máu, xuất
hiện của các tế bào tiền thân của hủy cốt bào trong máu.
3. Triệu chứng.
3.1. Lâm sàng
Triệu
chứng tại khớp: Có thể nhẹ hoặc rất nặng, hay gặp là sưng, đau, cứng khớp,
không đối xứng một vài khớp, điển hình là ở khớp ngón xa; một số ít có viêm
nhiều khớp đối xứng; hoặc chủ yếu là đau, hạn chế vận động ở cột sống và khớp
cùng chậu, tùy theo thể lâm sàng.
Ngón
tay, ngón chân hình khúc dồi (dactylitis): sưng toàn bộ một hoặc vài ngón tay
hoặc ngón chân (chân hay gặp hơn tay), gặp ở 1/3-1/2 bệnh nhân.
Bệnh
lý điểm bám tận: là đặc điểm hay gặp trong viêm khớp vảy nến, bao gồm viêm cân
gan chân, viêm lồi cầu, viêm gân Achilles, viêm điểm bám các dây chằng quanh
xương chậu.
Tổn
thương vảy nến trên da: có thể ít, kín đáo, thậm chí không thấy, hoặc lan rộng.
Tổn
thương móng tay móng chân: lõm móng và các triệu chứng loạn dưỡng móng khác
Các
biểu hiện ngoài khớp ít gặp khác: viêm kết mạc, viêm mống mắt, hở van động mạch
chủ, loét miệng, niệu đạo, v.v.
Các thể lâm sàng thường gặp
Thể
viêm các khớp ngón xa ở tay và chân
Thể
viêm vài khớp không đối xứng (từ 4 khớp trở xuống): chiếm 30 – 50% bệnh nhân
viêm khớp vẩy nến
Thể
viêm nhiều khớp, đối xứng (khoảng15%): bệnh cảnh giống viêm khớp dạng thấp,
song thường có yếu tố dạng thấp (RF) và kháng thể anti-CCP âm tính
Thể
viêm khớp phá hủy (khoảng 5%): phá hủy sụn khớp rất nhiều, tổn thương viêm khớp
tiến triển nhanh gây phá hủy xương và biến dạng khớp nặng, điển hình là ở các
ngón tay và ngón chân.
Thể
cột sống (viêm cột sống vảy nến, khoảng 5%): thường kèm theo viêm khớp cùng
chậu một bên.
Trong
quá trình tiến triển bệnh có thể chuyển từ thể lâm sàng này sang thể khác. Phần
lớn các bệnh nhân bị vẩy nến (70%) viêm khớp xuất hiện sau tổn thương da nhiều
năm, chỉ có khoảng 15% viêm khớp cùng xuất hiện cùng lúc với tổn thương da và
móng, 15% các BN còn lại viêm khớp xuất hiện trước tổn thương da, đặc biệt hay
gặp ở trẻ em.
Khởi
đầu viêm khớp thường biểu hiện âm thầm nhưng cũng có thể tiến triển cấp tính
rầm rộ (khoảng 1/3 BN). Các triệu chứng xuất hiện thường nghèo nàn. Phần lớn
các BN có tiền sử gia đình bị vẩy nến.
3.2. Cận lâm sàng:
Xét nghiệm:
Không
có xét nghiệm nào đặc hiệu cho viêm khớp vảy nến.
Hội
chứng viêm: Tăng tốc độ máu lắng, tăng CRP
Thiếu
máu trong bệnh lý mạn tính, có thể có tăng bach cầu
Có
thể có tăng nồng độ gamma globulin, tăng nồng độ bổ thể
Có
thể có tăng acid uric máu
ANA,
RF, anti-CCP thường âm tính (một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có thể có RF và ANA dương
tính)
Dịch
khớp là dịch viêm không đặc hiệu
Chẩn đoán hình ảnh
X
quang thường qui: Tổn thương trên X quang bao gồm những tổn thương phá hủy xương
khớp và tổn thương tân tạo xương (tăng sinh màng xương ở thân xương cạnh khớp
tổn thương).
Thông
thường nhất là tổn thương bào mòn, hẹp khe khớp, có thể dính khớp ở các khớp
liên đốt ở ngón tay và ngón chân, không đối xứng, ít khi có tình trạng mất chất
khoáng đầu xương.
Tổn
thương đặc hiệu là dấu hiệu phá hủy kiểu gọt nhọn đầu xa các xương đốt ngón kèm
dãn rộng và lõm bề mặt đốt xương kế cận tạo nên hình ảnh “bút chì cắm trong
tách” (pencil-in-cup)
Tiêu
xương nặng có thể làm cho khe khớp rộng ra và biến dạng khớp nặng.
Có
thể có hình ảnh viêm khớp cùng chậu một bên; hình ảnh cầu xương to, thô, không
đối xứng ở cột sống (khác với cầu xương mảnh và đối xứng trong viêm cột sống
dính khớp).
Chụp
cộng hưởng từ (MRI): ít khi cần thiết, tuy nhạy hơn X quang thường qui, giúp
đánh giá sớm các tổn thương viêm điểm bám gân và các tổn thương quanh khớp,
viêm khớp cùng chậu.
4. Chẩn đoán.
4.1. Chẩn đoán xác
định:
Tiêu chuẩn chẩn đoán của Moll và Wright
1973:
Tiêu
chuẩn này đòi hỏi phải đáp ứng đủ 3 yếu tố sau
É Viêm khớp (viêm khớp
ngoại vi và/ hoặc viêm khớp cùng chậu hoặc viêm cột sống)
É Có bệnh vẩy nến
É Yếu tố dạng thấp trong
huyết thanh âm tính
Tiêu
chuẩn này có độ đặc hiệu 98% và độ nhạy 91%:
Tiêu chuẩn CASPAR sửa đổi (2006):
Chẩn
đoán viêm khớp vảy nến khi có bệnh lý viêm khớp rõ ràng kèm theo có ít nhất 3
điểm trong các đặc điểm sau:
É Hiện tại có bệnh vảy nến
(được tính 2 điểm, các đặc trưng khác được tính 1 điểm)
É Tiền sử bệnh vảy nến
(không tính nếu hiện tại có vảy nến)
É Tiền sử gia đình bị vảy
nến (không tính nếu bệnh nhân hiện tại hoặc tiền sử có vảy nến)
É Hiện tại hoặc tiền sử có
sưng ngón tay, ngón chân hình khúc dồi.
É Hình ảnh tạo xương mới
cạnh khớp
É Yếu tố dạng thấp âm tính
É Tổn thương loạn dưỡng
móng điển hình của bệnh vảy nến: lõm mõng, tăng sừng hóa, bong móng
Tiêu
chuẩn này có độ đặc hiệu 98,7%; độ nhạy 91,4%
4.2. Chẩn đoán phân
biệt:
Viêm khớp dạng thấp
Trong
VKDT nữ chiếm nhiều hơn. Tổn thương chủ yếu ở khớp bàn ngón và khớp ngón gần
đối xứng 2 bên, ít gặp ở khớp ngón xa và cột sống. BN không có viêm các điểm
bám gân và ngón tay ngón chân hình khúc dồi, không có tổn thương vẩy nến tại da
và móng.
XQ
bàn tay: hình ảnh mất chất khoáng đầu xương, không có hình ảnh bút chì cắm
trong lọ mực và không có viêm khớp cùng chậu.
Viêm cột sống dính khớp, viêm khớp phản
ứng và hội chứng Reiter
Cần
phân biệt với nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính, đặc biệt là VCSDK
Viêm
cột sống dính khớp gặp chủ yếu ở nam giới, không có ngón tay hình khúc dồi,
không có tổn thương da và móng của bệnh vẩy nến. Cột sống bị tổn thương nặng
hơn, các các cầu xương có nhiều hơn, vận động của cột sống bị hạn chế nặng hơn,
viêm khớp cùng chậu ở giai đoạn 4 gặp nhiều hơn.
Gút cấp tính.
Đối
với viêm khớp vẩy nến thể vài khớp không đối xứng cần phân biệt với gut. Trong
gut cấp, không bị viêm sưng nóng đỏ, đau nhiều phần mềm quanh khớp. Trong VK
vẩy nến mức độ viêm khớp nhẹ nhàng hơn và không có viêm phần mềm quanh khớp.
Thoái hóa khớp
Trường
hợp BN VK vẩy nến có tổn thương ở khớp ngón xa cần phân biệt với thoái hóa
khớp. Trong thoái hóa khớp BN đau khớp kiểu cơ học, không có tổn thương da và
móng như trong viêm khớp vẩy nến
Tổn thương da trong bệnh lý khác, không
phải do vảy nến
5. Điều trị.
5.1. Nguyên tắc điều
trị
Kết
hợp điều trị song song các tổn thương da và khớp. Hầu hết các thuốc điều trị
viêm khớp cũng có tác dụng trên các tổn thương da.
Kết
hợp giữa dùng thuốc và các biện pháp khác: giáo dục bệnh nhân, vật lý trị liệu
để hồi phục chức năng vận động; ngoại khoa có thể cần thiết để chỉnh sửa, thay
khớp ở giai đoạn muộn.
Với
các thể viêm khớp nhẹ, khu trú ở một vài khớp có thể chỉ cần dùng các thuốc
kháng viêm không steroid đơn độc hoặc phối hợp với chích corticosteroid tại
khớp. Thể trung bình, nặng thường đòi hỏi sử dụng các thuốc điều trị cơ bản như
methotrexate và/hoặc các chế phẩm sinh học.
5.2. Điều trị tổn
thương da
Nhẹ:
dùng thuốc bôi tại chỗ như anthralin, mỡ vitamin D, mỡ salixylate, mỡ
corticosteroid
Nặng
hơn: phối hợp với các thuốc điều trị toàn thân như methotrexate, liệu pháp
hóa-quang (methoxypsoralen kết hợp với chiếu tia cực tím A sóng dài), các dẫn
chất acid retinoic (etretinate), cyclosporin, các chế phẩm sinh học.
5.3. Các thuốc điều trị
viêm khớp vảy nến
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
Đây
là nhóm thuốc thường được lựa chọn đầu tiên, song chủ yếu để điều trị triệu
chứng, thường không có tác dụng trên tổn thương da, không ngăn chặn được sự phá
hủy khớp.
Cần
lưu ý các tác dụng phụ, đặc biệt trên đường tiêu hóa, thận, và nguy cơ tim mạch
(đối với các thuốc ức chế chọn lọc COX-2).
Corticosteroid:
Rất
thận trọng khi sử dụng thuốc corticoid đường toàn thân vì hiệu quả hạn chế và
có thể làm cho bệnh nặng lên khi giảm liều hoặc ngưng thuốc, đặc biệt là biến
chứng gây đỏ da toàn thân.
Corticoid
có thể cần thiết đối với những bệnh nhân đã sử dụng kéo dài hoặc trong những
đợt bệnh bùng phát nặng, ít đáp ứng với các biện pháp điều trị khác.
Đối
với các thể viêm vài khớp có thể sử dụng tiêm corticoid nội khớp.
Các thuốc điều trị cơ bản, làm thay đổi
bệnh (DMARD):
Chỉ
định cho viêm khớp vảy nến trung bình và nặng. Các thuốc này có tác dụng đối
với cả tổn thương da và khớp.
Methotrexate:
là thuốc được sử dụng rộng rãi nhất trong điều trị viêm khớp vảy nến. Sử dụng
một lần mỗi tuần, liều lượng 7,5-25 mg/tuần, bắt đầu từ liều thấp 7,5-10
mg/tuần, tăng dần tùy theo đáp ứng điều trị và tác dụng phụ. Liều trên 15
mg/tuần có thể dùng dạng
tiêm
bắp hoặc tiêm dưới da. Methotrexate liều thấp nói chung ít tác dụng phụ và đa
phần là nhẹ, gồm buồn nôn, chán ăn, viêm dạ dày, mệt, tăng nhẹ men gan, nặng
hơn là ức chế tủy xương, nhiễm độc gan, xơ phổi. Việc bổ sung acid folic 1-5
mg/ngày có thể làm hạn chế tác dụng phụ của methotrexate.
Các
DMARD khác: Sulfasalazine, leflunomide, hydroxychloroquine, cyclosporine A và
các thuốc ức chế miễn dịch khác cũng có thể được sử dụng nếu không dùng được
methotrexate.
Các chế phẩm sinh học:
Được
chỉ định cho những bệnh nhân nặng hoặc không đáp ứng đầy đủ với các thuốc DMARD
cổ điển như methortrexate. Các thuốc này có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với
methotrexate.
Thuốc
kháng tế bào limpho B (rituximab), một số chế phẩm sinh học khác.
Các
thuốc kháng TNF-α: infliximab, etanercept, adalimumab
Các
thuốc ức chế yếu tố đồng kích thích (ức chế hoạt hóa tế bào T): alefacept,
efalizumab
6. Theo dõi và tiên
lượng.
Tiên
lượng phụ thuộc vào mức độ tổn thương da và số lượng khớp viêm. Đa số bệnh nhân
có tổn thương khớp nhẹ và khú trú ở một vài khớp. Khoảng 20% bệnh nhân có thể
tiến triển nặng và nhanh dẫn đễn phá hủy, biến dạng khớp và gây tàn tật nặng.
Các
yếu tố tiên lượng nặng: Tổn thương da lan rộng, tổn thương móng nặng, tổn
thương nhiều khớp, nhiễm HIV. Việc sử dụng corticosteroid có thể là một yếu tố
góp phần làm tăng nặng bệnh.
Cần
theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, biến chứng nhiễm trùng ở da, phát hiện,
điều trị các bệnh phối hợp (NC dịch tế học cho thấy có mối liên hệ giữa vảy nến
và hội chứng chuyển hóa).
TÀI LIỀU THAM KHẢO
1. Efthimion P and Markenson JA.
Psoriatic arthritis- Manual of Rheumatology and Outpatient Orthopedic
Disorders, 5th edition. Lippincott Williams & Walkins, Philadelphia 2006.
2. Weger W. Current status and
new developments in the treatment of psoriasis and psoriatic arthritis with biological
agents. Br J Pharmacol. 2010,160 (4):810-20.
3. Mease PJ. Psoriatic arthritis
- update on pathophysiology, assessment, and management. Bull NYU Hosp Jt Dis.
2010;68 (3):191-8.
4. Jones G; Crotty M; Brooks
P. Interventions for treating psoriatic arthritis. Cochrane Database of
Systematic Reviews: 2009 Volume (1).
5. Gottlieb A, Korman NJ, Gordon
KB, et al. Psoriatic arthritis: Overview and guidelines of care for treatment
with an emphasis on the biologics. J Am Acad Dermatol 2008;58:851-64.
6. Taylor W, Gladman D,
Helliwell P, Marchesoni A, Mease P, Mielants H. Classification criteria for
psoriatic arthritis: development of new criteria from a large international
study. Arthritis Rheum 2006;54:2665-73.
7. Gladman DD, Antoni C, Mease
P, Clegg DO, Nash P. Psoriatic arthritis: epidemiology, clinical features,
course, and outcome. Ann Rheum Dis. 2005;64 (Suppl 2):ii14.
8. Mease PJ. Psoriatic arthritis
therapy advances. Curr Opin Rheumatol. 2005;17:426.
9. Helliwell PS, Taylor WJ.
Classification and diagnostic criteria for psoriatic arthritis. Ann Rheum Dis.
2005;64 (Suppl 2):ii3.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét