LUPUS
BAN ĐỎ HỆ THỐNG
Ts. Bs. Nguyễn Vĩnh Ngọc –
BVBM
1. Đại cương
Lupus
ban đỏ hệ thống (LBH – Systemic Lupus Erythematosus) là bệnh lý có tổn thương
đa hệ thống và được đặc trưng bởi sự có mặt của kháng thể kháng nhân và nhiều
tự kháng thể khác.
Bệnh
LBH là một bệnh khá phổ biến. Tỷ lệ mắc bệnh 10- 30/100.000 dân (Pháp, Mỹ); ở
Khoa khớp bệnh viện Bạch mai trong 10 năm (1991-2000) LBH chiếm tỷ lệ 7% bệnh
nhân khớp nội trú, đứng hàng thứ 5 trong số 15 bệnh xương khớp nội trú thường
gặp nhất.
Tuổi
mắc bệnh trung bình 30, thường từ 16-50 tuổi, song có thể ở mọi lứa tuổi từ trẻ
em đến người có tuổi). Bệnh xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn (tỷ lệ nữ/nam là 9/1).
Lupus
là một bệnh xuất hiện từ lâu, được phát hiện và mô tả đầu tiên trên một phụ nữ
trẻ người Peru (năm 890 sau công nguyên). Osler, người thầy của nền y học hiện
đại, đã được công nhận là người đầu tiên mô tả bệnh Lupus có tính chất toàn thể
này, mặc dù trước ông nhiều năm, các tác giả khác đã mô tả bệnh này như một
bệnh ngoài da
2. Bệnh nguyên và bệnh
sinh
2.1. Nguyên nhân
Nguyên
nhân nào phát sinh kháng thể kháng nhân và các thể khác đến nay chưa rõ. Người
ta cho rằng có nhiều nguyên nhân phối hợp.
É Nữ mắc nhiều hơn nam (nữ
chiếm 90%).
É Tuổi thường gặp 20-40
tuổi, tuy nhiên có khi gặp 5-6 tuổi hoặc có bệnh nhân trên 60 tuổi.
É Người da đen mắc nhiều
hơn da trắng.
É Yếu tố gia đình: những
trẻ sinh đôi cùng trứng cùng mắc bệnh.
É Về gen học: ở những
người có kháng nguyên HLA-DR2 và DR3 thì tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt là sự
phối hợp giảm các bổ thể (C2, C4, C1r, C13, C1 ức chế). Sự thiếu hụt IgA di
truyền.
É Vai trò của virut tham
gia vào việc thúc đẩy khởi phát bệnh. Một số giả thuyết cho rằng virut làm tổn
thương tế bào lympho B và T lympho.
Một
số bệnh xuất hiện sau: nhiễm lạnh, sau mổ, sau sinh, sau khi dùng một số thuốc.
2.2. Cơ chế bệnh sinh
Trong
nhóm bệnh tự miễn, bệnh Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh hay gặp nhất và tình
trạng bệnh cũng thường nặng nhất.
Nguyên
nhân của bệnh vẫn chưa rõ nhưng có thể do nhiều yếu tố và là hậu quả của sự tác
động qua lại giữa yếu tố di truyền, nội tiết, môi trường sống (thuốc, tia cực
tím, nhiễm trùng, virut nội sinh...). Yếu tố di truyền còn đang được tranh cãi.
Nghiên cứu gần đây cho thấy một loại gen bị thiếu hụt trên nhiễm sắc thể số 1
gây bệnh tự miễn ở chuột cũng giống như ở bệnh nhân Lupus ở người. Có các thể
gia đình, thường kết hợp với giảm bổ thể, thường ở nhóm HLA DR2 và DR3. Tần
suất bệnh Lupus gia đình từ 4-12% tuỳ theo điều tra. Những người Mỹ da đen và
người châu á có tỷ lệ bệnh cao hơn và bệnh thường nặng hơn những nhóm chủng tộc
khác.
Nhóm
HLA dường như không chỉ làm cho bệnh xuất hiện, mà còn định đoạt loại typee tự
kháng thể được sản xuất và các triệu chứng lâm sàng.
Nhóm HLA
|
DR2
|
DR3
|
DR4
|
Typee
tự kháng thể
|
Anti
ADN
Anti
Sm
|
Anti
Ro
|
Anti
RNP
|
Triệu
chứng lâm sàng
|
Viêm
thận
Viêm
mạch
Tổn
thương thần kinh
|
Nhạy
cảm với ánh nắng
HC
Sjogren
|
Viêm
khớp
Viêm
cơ
Hiện
tượng Raynaud
|
Tỉ
lệ nữ chiếm ưu thế nói lên vai trò của hormon giới tính trong miễn dịch. Lượng
prolactine cũng thấy tăng ở các bệnh nhân mắc bệnh này ở cả hai giới.
Cơ
chế trung gian là các tự kháng thể và có thể là phản ứng tăng nhạy cảm chậm với
trung gian tế bào: bệnh Lupus là bệnh tự miễn
2.3. Tổn thương giải
phẫu bệnh lý
Tổn
thương giải phẫu bệnh lý trong bệnh Lupus rất đa dạng, phụ thuộc vào từng
giai đoạn bệnh.
Các
tổn thương thận trong bệnh Lupus
É Lắng đọng fibrin và các
phức hợp miễn dịch ở tổ chức gian mạch máu thận, dọc các sợi collagen, trên bề
mặt thanh mạc. Sự lắng đọng phức hợp miễn dịch trong tổ chức sẽ hoạt hoá bổ thể
gây viêm các tổ chức đó.
É Tổn thương thận trong
bệnh LE chia thành 3 loại.
· Viêm cầu thận khu trú:
một số tiểu cầu thận khu trú tăng sinh tế bào, xâm nhập tế bào viêm, lắng đọng
IgG3 và bổ thể C3.
· Viêm cầu thận lan toả:
màng nền dày lên, ống thận teo, lắng đọng IgG, IgA, IgM, C3 khắp màng nền cầu
thận.
· Viêm cầu thận màng do
Lupus.
Lắng
đọng các IgG và bổ thể C3 khu trú biểu mô màng nền.
Sinh
thiết da: da teo thâm nhiễm các tế bào lympho, tương bào, tổ chức bào, lắng
đọng IgG và C3.
3. Triệu chứng lâm
sàng.
Bệnh
thường khởi phát từ từ tăng dần, tuy nhiên cũng có thể khởi phát nhanh chóng
các triệu chứng xuất hiện rầm rộ ngay trong thời gian đầu
Bệnh
có thể khởi phát tự nhiên hoặc sau các yếu tố thuận lợi như: nhiễm khuẩn, thai
nghén, chấn thương…
3.1. Giai đoạn khởi
phát
Thường
khởi phát một cách từ từ tăng dần.
Sốt
dai dẳng kéo dài không tìm thấy nguyên nhân. Mệt mỏi, ăn uống kém, gầy sút cân
Viêm
các khớp kiểu viêm nhiều khớp dạng thấp.
Một
số ít khởi đầu bằng protein niệu kéo dài.
Một
số bắt đầu nhanh chóng xuất hiện đủ triệu chứng ngay từ đầu.
Một
số xuất hiện sau chửa đẻ, sau phẫu thuật, sau khi dùng một số thuốc (D-
penicillamine, aldomet, rimifon, reserpin, sulfamid…).
3.2. Giai đoạn toàn
phát
Toàn thân
Sốt
dai dẳng kéo dài, có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao
Gầy
sút, chán ăn, mệt mỏi.
Xương khớp
Đau
khớp đơn thuần: vị trí các khớp nhỏ nhỡ, đối xứng hai bên giống VKDT
Viêm
nhiều khớp cấp tính, bán cấp, mạn tính: cũng ở các khớp nhỏ nhỡ 2 bên giống
VKDT nhưng không có biến dạng, hủy hoại khớp. Nếu VK có biến dạng cần nghĩ đến
LBH kết hợp VKDT
VK
có biến dạng điển hình là hình ảnh “bàn tay Jaccoud”, biến dạng khớp không do
hủy hoại khớp mà do tổn thương bao khớp. Có thể gặp biến dạng khớp bàn chân,
bàn ngón chân.
Kén
khoeo chân: hay gặp
Tổn
thương khác: viêm gân gấp ngón tay, viêm đứt gân cơ tứ đầu đùi, gân Achilles.
Viêm bao hoạt dịch cổ tay…
Hoại
tử đầu xương: hay gặp đâu và lồi cầu xương đùi, đầu và lồi cầu xương cánh tay,
xương gót, bàn ngón chân, khối xương cổ tay… Ở Việt Nam rất hiếm gặp kể cả
những bệnh nhân điều trị Corticoid kéo dài
Các
triệu chứng sưng, đau xương khớp thường chiếm tỉ lệ cao trong Lupus (80-90%).
Trên phim X quang: không thấy dấu hiệu mòn xương hoặc gai xương ở các rìa. Có
thể thấy tế bào LE trong dịch khớp, ít bạch cầu đơn nhân.
Da và niêm mạc
Ban
đỏ hình cánh bướm ở mặt; là những màu đỏ nổi lên mặt da, ranh giới không rõ, ít
ngứa, lõm ở giữa, phủ vẩy mỏng. Sau một thời gian bong vẩy để lại vết thâm trên
da. Ban thường khu trú ở hai cánh mũi, hai gò má, có khi lan rộng vào hố mắt,
lên trán nhưng không vào da đầu.
Ban
đỏ hình đĩa: tổn thương có dạng vòng tròn, lõm ở giữa và có vẩy. Có thể ở mặt,
trán, cổ, ngực và chi.
Ban
đỏ rải rác toàn thận.
Sạm
da: da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
Loét
niêm mạc thường khu trú ở miệng, họng, lưỡi và niêm mạc bộ phận sinh dục.
Viêm
thành mạch bao gồm: chấm, mảng xuất huyết, nốt dưới da, hoại tử đầu chi.
Nổi
hạt dưới da kiểu dạng thấp.
Rụng
tóc từng mảng, từng đám hay toàn bộ.
HC
Raynaud: có thể gây loét và hoại tử đầu chi
Thận
Tổn
thương thận trong Lupus thường hay gặp, xảy ra sớm là một yếu tố tiên lượng
bệnh.
Tổn
thương ở cầu thận, ống kẽ thận, mạch thận, nhưng tổn thương cầu thận là chính.
Biểu
hiện lâm sàng có: phù, huyết áp cao, đôi khi có đái máu vi thể. Một số trường
hợp không có biểu hiện lâm sàng chỉ có protein niệu đơn thuần kéo dài cho tới
khi suy thận mạn tính hoặc hội chứng thận hư.
Tổn
thương cầu thận trong Lupus có 3 loại:
É Viêm cầu thận tăng sinh
khu trú do Lupus, chưa có hội chứng thận hư và suy thận tiên lượng tốt hơn.
É Viêm cầu thận tăng sinh
lan toả.
É Viêm cầu thận màng do
Lupus.
Theo
phân loại của WHO có 5 hình thái tổn thương cầu thận được mô tả khi sinh
thiết thận:
É Týp I: trên kính hiển vi
cầu thận bình thường.
É Týp II: cầu thận có lắng
đọng IgG.
É Týp III: viêm cầu thận
từng đoạn từng vùng.
É Týp IV: viêm cầu thận
tăng sinh lan toả.
É Týp V: viêm cầu thận
ngoài màng.
Có
biểu hiện hội chứng thận hư và suy thận thì tiên lượng xấu. Bệnh nhân thường
không sống quá 3 năm.
Tim mạch
Cả
ba lớp tim đều có thể bị, thậm chí cả mạch vành.
Viêm
màng ngoài tim thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 50% trường hợp. Viêm khô hoặc tràn
dịch, ít biểu hiện đau ngực trái, nghe tiếng cọ màng tim, phát hiện bằng điện
tim, siêu âm, X quang, khỏi nhanh khi dùng corticoid.
Viêm
nội tâm mạc thể trai xơ (của Libmaun Sachs) khu trú thất trái, phát hiện qua mổ
tử thi.
Có
thể gây hẹp hoặc hở van 2 lá trên lâm sàng nghe được tiếng thổi tâm thu hay
rùng tâm trương, yếu tố thuận lợi cho viêm nội tâm mạc (Osler).
Viêm
cơ tim: thường viêm khu trú, tiến triển tiềm tàng, biểu hiện lâm sàng: đau vùng
trước tim, hay hồi hộp đánh trống ngực, nghe có tiếng thổi tâm thu tại mỏm, rối
loạn nhịp, nhịp ngựa phi dẫn đến suy tim toàn bộ.
Viêm
động mạch vành, suy vành xảy ra chậm nhưng nguy hiểm, dễ tử vong do nhồi máu cơ
tim.
Viêm
tắc động mạch lớn, động mạch nhỏ gây hoại tử đầu chi.
Viêm
tắc tĩnh mạch hay gặp ở chi dưới.
Hiện
tượng Raynaud thường gặp.
Huyết
khối động tĩnh mạch: hay gặp mạch ngoại biên, tuy nhiên có thể bị ở mạch vành,
mạch não, mạch tạng. Có thể kèm theo chất chống đông Lupus lưu hành (HC Anti -
phospholipid)
THA:
do VCT, suy thận, dùng Corticid
Phổi, màng phổi
Thường
gặp tràn dịch màng phổi thanh tơ, hoặc viêm phổi nặng, xơ hoá phổi. Bệnh nhân
thường ho, khó thở, nghe phổi ran ẩm hoặc ran nổ hai đáy và nền phổi. Tràn dịch
màng phổi thường kèm theo tràn dịch màng tim. Dịch màng phổi thường màu vàng
chanh, nhiều albumin, phản ứng Rivalta (+). Có thể tìm thấy tế bào L, E hoặc
kháng thể kháng nhân trong dịch màng phổi. Có thể gặp xơ phổi, tăng áp lực động
mạch phổi.
Xẹp
phổi, viêm phổi lupus không điển hình, xơ phổi kẽ lan tỏa
Chảy
máu phế nang thành mảng: rất nặng, dễ bị tử vong vì SHH
Huyết học
Thiếu
máu: TM kiểu viêm hoặc TM huyết tán, Test Coombs dương tính
Giảm
BC: chủ yếu giảm BC lympho, là dấu hiệu quan trọng gợi ý chẩn đoán
Giảm
TC: giảm TC ngoại biên, do nguyên nhân miễn dịch
Hạch
to: Hạch to nhiều nơi, lách to, gan to: hiếm gặp
Có
mặt của Anti prothrombinase (chất chống đông Lupus): thời gian APTT tăng, biểu
hiện tắc mạch nhiều nơi.
Rối
loạn đông máu: tăng đông gây huyết khối động mạch, tĩnh mạch.
Tâm thần kinh
Động
kinh cơn lớn hay cơn nhỏ toàn thể hoặc cục bộ, bệnh nhân có thể rối loạn ý
thức, liệt, câm.
Viêm
màng não nước trong: tăng protein, lympho bào, có thể tìm thấy tế bào L, E
trong dịch não tủy.
Viêm
đa dây thần kinh ngoại biên.
Rối
loạn tâm thần: rối loạn nhân cách, hội chứng trầm cảm.
Tiêu hoá
Gan
to, viêm gan tự miễn.
Viêm
tụy cấp.
Xuất
huyết tiêu hoá, thủng tạng rỗng.
Hội
chứng kém hấp thu.
Cơ quan khác
Mắt:
viêm võng mạc, teo tuyến lệ, viêm kết mạc mắt
4. Triệu chứng cận lâm
sàng.
4.1. Hội chứng viêm
Tốc
độ lắng máu tăng cao trong các đợt cấp của bệnh (80-100% các trường hợp).
Protein C phản ứng tăng ít trong các đợt tiến triển, nếu thấy cao nhiều phải
nghĩ đến biến chứng nhiễm khuẩn.
Điện
di protein máu cho thấy- 2 globuline và globuline tăng (>30g/l). Điện di
miễn dịch có thể phát hiện tăng IgG
4.2. HC miễn dịch: đặc
hiệu cho từng thể bệnh
Có
mặt các kháng thể kháng nhân, đặc hiệu với mỗi thể bệnh (98% các trường hợp).
Phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Huỳnh quang trong
LBH thường là kiểu đồng nhất hay lốm đốm. Hình thái đồng nhất thường tương ứng
với tự kháng thể kháng nucleoprotein, kháng ADN tự nhiên hay biến chất, kháng
histon. Hình thái lốm đốm gợi ý sự có mặt của các tự kháng thể kháng các kháng
nguyên nhân hoà tan (Sm, U1-RNP, SS-A, SS-B). Hiện nay người ta không còn làm
test phát hiện tế bào Hagraves nữa.
Các
kháng thể kháng ADN tự nhiên (chuỗi kép của ADN) : gặp trong 70-90% các
bệnh nhân LBH. Đây là một test rất đặc hiệu cho Lupus. Người ta sử dụng phương
pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên Crithidia luciliae, phương pháp miễn
dịch phóng xạ hay ELISA.
Các
kháng thể kháng histon có mặt với tần suất như nhau trong Lupus tự phát cũng
như Lupus do thuốc. Khi có kháng thể kháng histon ở chuẩn độ cao mà kháng thể
kháng ADN tự nhiên âm tính thì cần nghĩ đến Lupus do thuốc.
Các
kháng U1-RNP gặp trong 40% LBH, thường phối hợp với hội chứng Raynaud và viêm
cơ. Nếu không có kháng thể kháng ADN tự nhiên thì sự có mặt của kháng thể kháng
U1-RNP chỉ ra một Lupus lành tính, không có những tổn thương thận nặng.
Các
kháng thể kháng Sm rất đặc hiệu cho Lupus, nhưng độ nhạy rất thấp (10-30%).
Các
kháng thể kháng SS-A (Ro) dương tính trong 30% LBH. Còn kháng SS-B hiếm gặp
trong Lupus và thường chứng tỏ sự có mặt của hội chứng Sjogren kết hợp. Ngoài
ra sự có mặt của các tự kháng thể này còn phát hiện nguy cơ Lupus sơ sinh hay
bloc nhĩ thất tiên thiên.
Các
kháng thể kháng phospholipid: 10% bệnh nhân Lupus có huyết thanh giang mai (BW)
dương tính giả. 20% có các chất chống đông lưu hành Lupus và 30% có các kháng
thể kháng cardiolipin và kháng beta2 GPI. Sự có mặt của các tự kháng thể này
gợi ý hội chứng kháng phospholipid. Sự có mặt antiprothrombinase (chất chống
đông Lupus) biểu hiện bằng thời gian céphalin hoạt hoá kéo dài song không biểu
hiện bằng chảy máu mà gây tắc nghẽn mạch.
Các
test Latex, Waaler-Rose dương tính trong 30% các ca. Các Lupus có yếu tố dạng
thấp thường ít bị tổn thương thận hơn các Lupus không có yếu tố này.
Thường
có kháng thể kháng tổ chức: Kháng tuyến giáp, kháng tiểu cầu, hồng cầu, bạch
cầu với test Coombs (+).
Tỷ
giá bổ thể máu giảm trong 40-60% các Lupus, thường gặp trong Lupus có tổn
thương thận.
Cryoglobulin
hỗn hợp type 3 trong huyết thanh gặp với tỷ lệ 20-60%. Điều đó nói lên sự tiến
triển tốt của bệnh.
Phức
hợp miễn dịch lưu hành gặp trong 60-90% các trường hợp. Hiện tại ít được làm vì
không có giá trị chẩn đoán và tiên lượng.
4.3. Mô bệnh
Giúp
chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị và tiên lượng bênh. Chỉ định
cho phù hợp cho từng BN cụ thể
É Sinh thiết thận
É Sinh thiết da
É Sinh thiết màng hoạt
dịch
4.4. Các xét nghiệm
quyết định chẩn đoán
Tìm
tế bào Hargrave hay tế bào L.E: là loại bạch cầu phần lớn là bạch cầu đa nhân
trung tính, trong nguyên sinh chất đã thực bào một tế bào khác chỉ còn lại một
bóng tròn rỗng, không có cấu trúc rõ rệt, bắt màu hồng tím nhạt, nhân của bạch
cầu thực bào bị đẩy ra phía ngoài, ôm xung quanh tế bào bị thực bào không còn
nhân. Xét nghiệm này thường dương tính.
Kháng
thể kháng nhân và các thành phần của nhân:
É Kháng thể kháng AND tự
nhiên có tính đặc hiệu cao, dương tính từ 60-90% các trường hợp phát hiện bằng
hai phương pháp.
É Kháng thể kháng AND đã
phân giải.
É Kháng thể kháng Sm.
É Kháng thể kháng Histon.
É Kháng ribosoms; kháng
lysosome; kháng phospho lipit; kháng thể kháng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
5. Thể lâm sàng.
5.1. Các thể lâm sàng
Tiên lượng phụ thuộc vào các thể lâm sàng
Thể cấp tính
Tiến
triển nhanh, sốt cao, gầy sút, tổn thương nhiều cơ quan nội tạng: thận, tim,
phổi, thần kinh, máu, nhiễm khuẩn. Tử vong sau vài ba tháng.
Thể bán cấp tính
Tiến
triển từng đợt, mỗi đợt tổn thương thêm một số nội tạng. Bệnh nặng lên khi bị
nhiễm khuẩn, stress, có thai, phẫu thuật, tử vong sau 5 năm vì các biến chứng ở
thận, tim, thần kinh.
Thể mạn tính
Diễn
biến chậm, ít tổn thương nội tạng, tiên lượng tốt hơn
Hội chứng Sharp
Hỗn
hợp giữa Lupus ban đỏ hệ thống và xơ cứng bì
Tiêu
chuẩn chẩn đoán hội chứng Sharp của Alarcon-Segovia được Amigues chỉnh lý 1996:
É Tiêu chuẩn huyết thanh:
Tỉ giá bất thường miễn dịch kháng RNP cao ≥ 1:1600
É Kèm 3/5 tiêu chuẩn lâm
sàng:
· Sưng bàn tay (ngón tay
hình khúc dồi)
· Viêm màng hoạt dịch
· Viêm cơ (có triệu chứng
sinh học hoặc sinh thiết)
· Hội chứng Raynaud
· Xơ đầu chi có hoặc không
kèm xơ cứng hệ thống vùng trung tâm.
Ít
tổn thương nội tạng, nhạy cảm với corticords, tiên lượng tốt.
5.2. Những hội chứng
Lupus không điển hình.
Lupus ANA âm tính
Mặc
dù Lupus ANA âm tính có thể biến đổi thành Lupus ANA (+) trong những điều kiện
đặc biệt như khi giảm nhanh và đột ngột liều corticoid, vẫn có những bệnh nhân
Lupus ANA luôn luôn âm tính.
Triệu
chứng chủ yếu: tổn thương da nhạy cảm với ánh sáng, giống như Lupus da bán cấp,
ít có tổn thương thận và hệ thần kinh trung ương. Thường có viêm khớp và hội
chứng Raynaud
Tiên
lượng tốt.
Hội chứng kháng Phospholipid
(antiphospholipid Syndrome)
Là
sự kết hợp các hội chứng:
É Huyết khối động-tĩnh
mạch
É Sảy thai liên tiếp
É Giảm tiểu cầu miễn dịch
É Thay đổi về các kháng
thể trực tiếp chống lại các thành phần phospholipid tế bào.
Hội
chứng này có thể là một phần trong những biểu hiện của LBH nhưng cũng có thể là
một dạng chính (không có các biểu hiện lâm sàng khác) của LBH. Tần suất mắc hội
chứng kháng phospholipid vào khoảng 30% ở những bệnh nhân Lupus.
Triệu
chứng chính:
É Huyết khối động mạch
É Huyết khối tĩnh mạch
É Giảm tiểu cầu.
Triệu
chứng khác:
É Phì đại các van tim
É Viêm mô lưới xanh tím (Livedo
Reticularis)
É Đau đầu kiều migrain
É Bệnh lý tuỷ sống thoáng
qua
É Múa giật
É Loét chân.
Triệu
chứng sinh học:
É Xét nghiệm về chống đông
Lupus.
· Thời gian co cục máu kéo
dài
· Không thực hiện được
test gắn huyết thanh bệnh nhân với huyết thanh bình thường (gợi ý sự có mặt của
yếu tố ức chế đông vón).
· Sự bình thường hoá của
test với tiểu cầu đông lạnh hoặc phospholipid.
É Xét nghiệm về Anti
Cardiolipin (+): Tỉ giá các IgG, IgM hoặc IgA từ trung bình đến cao.
Chẩn
đoán (+) khi có 1 tiêu chuẩn chính và 1 test dương tính
Lupus do thuốc
Thường
do các thuốc: Hydralazin, procainamid, D-penicillamin, Quinidin, Rimifon,
b-bloquants (Sectral), Methyldopa, Largactil, Sulfasalazin, Tegretol,
interferon, kháng giáp trạng tổng hợp...Các chất khác cũng có thể gây hội chứng
lâm sàng Lupus: tiêm silicon trong phẫu thuật chỉnh hình, tiếp xúc với silic,
các chất thơm gốc hydrazin. Dùng trong kỹ nghệ và các labo sinh hoá, nước gội
đầu có màu và các thuốc nhuộm tóc.
Tỷ
lệ nữ mắc bệnh ít hơn, Biểu hiện lâm sàng thường là Lupus da hay khớp phối hợp
với các dấu hiệu toàn thân. Hay gặp những biểu hiện ở nhu mô phổi và có tràn
dịch màng phổi hay tràn dịch màng ngoài tim. Hiếm khi có tổn thương thận hay
các tổn thương thần kinh trung ương.
Xét
nghiệm miễn dịch cho thấy sự hiện diện của kháng thể kháng nhân đồng nhất chuẩn
độ cao và kháng thể kháng histon. Kháng thể kháng AND tự nhiên không có hoặc có
ở tỷ lệ rất thấp.
Triệu
chứng lâm sàng và sinh học không có trước khi dùng thuốc. Khi ngừng điều trị
các thuốc gây bệnh, các dấu hiệu lâm sàng hết đi trong vài ngày hoặc vài tháng.
Đôi khi phải dùng thêmcorticoid. Các kháng thể kháng histon mất đi trong vòng 3
tháng. Kháng thể kháng nhân có thể tồn tại vĩnh viễn.
6. Chẩn đoán.
6.1. Chẩn đoán xác định
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Lupus ban đỏ – ACR 1997
|
||
Các tiêu chuẩn chẩn đoán (11 tiêu chuẩn)
|
Độ nhạy
|
Độ đặc hiệu
|
Ban
đỏ hình cánh bướm ở mặt.
|
57
%
|
96
%
|
Ban
đỏ hình đĩa ở mặt, ở thân mình.
|
18
%
|
99
%
|
Sạm
da do ánh nắng (nhạy cảm với ánh nắng).
|
43
%
|
96
%
|
Loét
miệng hoặc mũi họng.
|
27
%
|
96
%
|
Viêm
nhiều khớp không có hình bào mòn trên XQ.
|
86
%
|
37
%
|
Viêm
tràn dịch các màng.
|
56
%
|
86
%
|
Tổn
thương thận: Pr niệu (+) > 500mg/24h, TB niệu: HC, BC, trụ hạt, TB ống
thận hoặc hỗn hợp
|
51
%
|
94
%
|
Tổn
thương thần kinh-tâm thần (đã loại trừ do các nguyên nhân khác).
|
20
%
|
98
%
|
Rối
loạn về máu:
É Thiếu máu,
tan máu.
É Giảm bạch
cầu < 4000/mm3.
É Giảm tiểu
cầu < 100.000/mm3.
É Giảm
lymphocyt < 1500/mm3.
|
59
%
|
89
%
|
Rối
loạn miễn dịch:
É KT kháng
DNA dương tính
É Hoặc KT
kháng RNA (Sm) dương tính
É Hoặc tìm
thấy kháng thể kháng phospholipids dựa trên:
· KT kháng
Cardiolipin
· Yếu tố
chống đông lupus
· Test BW
(+) giả > 6 tháng được xác nhận bằng tets cố định xoắn khuẩn, hoặc test
hấp phụ kháng thể
|
85
%
|
93
%
|
Kháng
thể kháng nhân (+). Tỷ giá bất thường của KTKN bằng phương pháp MDHQ hoặc các
thử nghiệm tương đương, không có thuốc kết hợp gây lupus do thuốc
|
99
%
|
49
%
|
Chẩn
đoán xác định: khi có ít nhất 4 tiêu chuẩn trong 11 tiêu chuẩn trên
Tiêu
chẩn ARC 1997 này có độ nhạy 96% và độ đặc hiệu cũng là 96%.
|
Thực tế ở Việt Nam
Khi
có 5 yếu tố sau đây xuất hiện trên 1 bệnh nhân nữ, trẻ tuổi thì có hướng chẩn
đoán Lupus
É Sốt dai dẳng kéo dài
không tìm thấy nguyên nhân.
É Viêm nhiều khớp.
É Ban đỏ hình cánh bướm ở
mặt.
É Protein niệu.
É Tốc độ lắng máu cao.
6.2. Đánh giá mức độ
hoạt động của bệnh
Mức
độ hoạt động của bệnh được đánh giá bởi các thông số sau:
É Biểu hiện lâm sàng
· Tình trạng toàn thân:
sốt, suy sụp cơ thể...
· Tình trạng da, cơ,
xương, khớp.
· Các biểu hiện tổn thương
nội tạng: tim, phổi, thận, thần kinh, tâm thần...
· Lưu ý các biểu hiện
không mong muốn của thuốc.
É Xét nghiệm
· Chức năng thận, gan.
· Công thức máu, số lượng
tiểu cầu
· Siêu âm tim, điện tim đồ
· Kháng thể kháng nhân,
nồng độ bổ thể, yếu tố tiếp nhận IL2 (kháng thể kháng nhân tăng, bổ thể giảm
tức là bệnh tiến triển)
6.3. Chẩn đoán phân
biệt
Bệnh
thấp khớp cấp: gặp ở người trẻ tuổi có nhiễm liên cầu (sốt, đau họng Aslo dương
tính, sưng đau di chuyển các khớp, tổn thương van tim hoặc cơ tim, đáp ứng tốt
với corticoid). Chẩn đoán theo tiêu chuẩn Jones cải tiến 1992
Bệnh
viêm khớp dạng thấp: gặp ở nữ tuổi trung niên, sưng đau các khớp nhỏ nhỡ (khớp
cổ tay, bàn ngón, ngón gần, đối xứng 2 bên, thường biến dạng khớp sớm), XQ có
biểu hiện bào mòn xương, ít có biểu hiện nội tạng. Chẩn đoán theo ARC 1987.
Các
bệnh mô liên kết khác: xơ cứng bì, bệnh viêm da cơ, đa cơ, bệnh viêm nút quanh
động mạch.
Với
các thể đặc biệt của Lupus cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng tương tự:
xuất huyết giảm tiểu cầu, viêm cầu thận, hội chứng thận hư. Viêm màng tim màng
phổi do nguyên nhân khác.
7. Điều trị
7.1. Nguyên tắc diều
trị
Quá
trình điều trị có thể chia làm 2 phần: nguyên tắc điều trị áp dụng cho bệnh mạn
tính (phòng các đợt tiến triển) và điều trị các đợt tiến triển
Trước
khi quyết định điều trị, việc đánh giá các tổn thương, mức độ nặng nhẹ của
bệnh, các bệnh kèm theo rất quan trọng. Việc đánh giá mức độ hoạt động và mức
độ trầm trọng của bệnh quyết định biện pháp điều trị.
Phòng
các đợt tiến triển: được áp dụng trong các giai đoạn lui bệnh. Các biện pháp
phòng vệ: tránh ánh nắng trực tiếp và có chế độ dinh dưỡng thích hợp; Cẩn thận
khi dùng các loại thuốc dễ gây mẫn cảm, nhất là kháng sinh; đề phòng nhiễm
khuẩn (bệnh nhân Lupus có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, đặc biệt trong trường hợp có
suy thận, bất thường van tim, phải dùng liều cao corticoid hay các thuốc ức chế
miễn dịch khác...), trong một số trường hợp có thể tiêm vacxin phòng bệnh; Phải
khuyên người bệnh dùng phương pháp tránh thai ngay từ lần khám bệnh đầu tiên.
Khi bệnh không hoạt động cần đảm bảo tối đa chức năng các cơ quan, tránh dùng
thuốc ức chế miễn dịch
7.2. Các nguyên tắc
phòng các đợt tiến triển
Đánh giá mức độ hoạt động của bệnh đánh
giá bởi các thông số sau
Biểu
hiện lâm sàng: toàn thân: sốt, suy sụp cơ thể..tình trạng da, cơ, xương, khớp. Các
biểu hiện tổn thương nội tạng: tim, phổi, thận, thần kinh, tâm thần...Lưu ý các
biểu hiện không mong muốn của thuốc.
Xét
nghiệm
É Chức năng thận, gan.
É Công thức máu, số lượng
tiểu cầu
É Siêu âm tim, điện tim đồ
É Kháng thể kháng nhân,
nồng độ bổ thể, yếu tố tiếp nhận IL2 (kháng thể kháng nhân tăng, bổ thể giảm
tức là bệnh tiến triển)
Các biện pháp phòng đợt tiến triển
Tránh
ánh nắng trực tiếp, cần thiết có thể dùng kem tránh nắng.
Cẩn
thận khi dùng các loại thuốc dễ gây mẫn cảm, nhất là kháng sinh.
Đề
phòng nhiễm khuẩn
Duy
trì cân nặng lý tưởng, thể dục nhẹ, không hút thuốc lá, thực hiện chế độ ăn mỡ
và cholesterol thấp.
Phòng
xơ vữa động mạch: cần kiểm tra các yếu tố nguy cơ (huyết áp, mỡ máu, đường máu,
homocysteine),…để điều chỉnh
Kiểm
soát thai nghén: Bệnh nặng lên với mẹ và nguy cơ xảy thai cao, nên phải chú ý
kiểm soát bệnh ở bệnh nhân có thai, thận trọng khi dùng thuốc.
Giáo
dục bệnh nhân hiểu biết về bệnh tật của mình, nâng đỡ bệnh nhân về tinh thần để
có thể đương đầu với một bệnh mạn tính.
7.3. Các thuốc điều trị
7.3.1. Thuốc chống viêm
không steroid
Chỉ
định: sốt, đau khớp, viêm khớp, viêm thanh mạc.
Các
thuốc trong nhóm này đều có thể dùng trừ Ibuprofen
Các
tác dụng không mong muốn, đặc biệt với thận và thần kinh, tiêu hóa: đau đầu,
chóng mặt, trầm cảm, phản ứng màng não buồn nôn, loét đường tiêu hóa, XHTH...
có thể làm nhầm lẫn với triệu chứng của lupus đang hoạt động. Tuy nhiên những
tổn thương này thường nhẹ và có thể hồi phục khi ngừng thuốc.
Làm
giảm các tác dụng phụ: dùng 1 loại, liều thấp nhất có hiệu quả, chọn loại thải
trừ nhanh để giam tác dụng phụ trên thận, cho thêm thuốc ức chế bơm proton,
băng niêm mạc đường TH
7.3.2. Corticosteroids
Thuốc
làm giảm nhanh chóng và hầu như giải quyết được hàu hết các triệu chứng của
bệnh:
Đường
dùng: đường uống, đường tiêm được chỉ định trong những trường hợp nặng, cấp.
Đường tại chỗ được chỉ định đối với tổn thương da
Liều
trung bình: 20mg/ngày (0,5mg/kg/24h), uống 1 lần duy nhất vào buổi sáng. Chỉ
định với viêm khớp, viêm thanh mạc, sốt cao, viêm thận nhẹ.
Liều
cao: 1mg/kg/24h uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu không đáp ứng, có thể phải tăng
liều hoặc chia liều 2-3 lần trong ngày. Thời gian không được vượt quá 4 tuần.
Chỉ định viêm mao mạch, viêm phổi, viêm thận nặng, giảm tiểu cầu nặng, thiếu
máu huyết tán nặng, viêm tim.
Nếu
không đạt hiệu quả hoặc xuất hiện những tác dụng phụ nặng, cần thay đổi phương
pháp khác.
Bolus
corticoid: 750 mg-1.000 mg methyl-prednisolon pha trong 250-500 ml dung dịch
muối hoặc glucose đẳng trương truyền TM trong 2 -3 giờ, dùng một liều duy nhất
hoặc một lần/ngày trong 3-5 ngày liên tiếp, tuỳ mức độ nặng nhẹ của bệnh. Nếu
trường hợp bệnh ở mức độ nặng vừa phải, có thể dùng minibolus:liều
methyl-prednisolon có thể chỉ là 250- 500 mg mỗi lần truyền.
Khi
bệnh đã được kiểm soát cần giảm liều corticoid một cách thận trọng tránh giảm
quá nhanh hoặc quá chậm, sau đó chuyển dùng một liều duy nhất vào buổi sáng.
Trường
hợp đạt được sự lui bệnh kéo dài, giảm liều corticoid và có thể ngừng
corticoids. Trường hợp không cắt được corticoid, có thể duy trì liều dưới
10mg/24h, uống một lần vào buổi sáng hầu như không gây ức chế trục tuyến
yên-dưới đồi.
Cần
có biện pháp đề phòng các tác dụng không mong muốn của trị liệu corticoid kéo
dài (tăng huyết áp, tăng đường huyết, giảm khả năng chống nhiễm khuẩn, giảm
kali máu, loãng xương...) Điều trị dự phòng loãng xương bằng ostrogen thay thế
ở bệnh nhân lupus ban đỏ có thể làm cho bệnh tăng lên trong một số trường hợp.
7.3.3. Thuốc chống sốt
rét tổng hợp
Hydroxychloroquin,
Chloroquin, Quinacrin.
Chỉ
định: các tổn thương da (ban, rụng tóc, nhạy cảm với ánh nắng), viêm khớp, mệt
mỏi.
Liều:
0,2-0,4 g/ ngày (sau ăn)
Thận
trọng: trường hợp có suy giảm G6PD (glucose-6 phosphate dehydrogenase) hoặc có
tổn thương gan.
Nếu
không đáp ứng: thay thế loại thuốc khác
Ngừng
thuốc: Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt với thuốc chống sốt rét tổng hợp thì việc
ngừng thuốc ở giai đoạn bệnh ổn định có thể làm tăng nguy cơ tái phát bệnh bao
gồm những triệu chứng chính như viêm mạch, viêm màng não tuỷ thoáng qua và bệnh
thận Lupus.
Chống
chỉ định: bệnh nhân có thai
Các
tác dụng không mong muốn: Các triệu chứng dạ dày, ruột, sạm da, khô da. Nhiễm
độc thần kinh trung ương: đau đầu, những thay đổi về cảm xúc, tâm thần, bệnh
thần kinh cơ, viêm mô lưới ở võng mạc mắt không hồi phục, gây mù.Tuy nhiên với
liều thấp thì tỷ lệ tai biến này không đáng kể, song cần kiểm tra thị lực, thị
trường, soi đáy mắt mỗi 6 tháng.
7.3.4. Các thuốc ức chế
miễn dịch
Cyclophosphamid
(Endoxan):
É Chỉ định: các thể viêm
thận nặng hoặc một số biểu hiện khác của bệnh như tổn thương thần kinh tâm thần
hoặc viêm phổi kẽ) không đáp ứng với corticoid. Chỉ định kết hợp với corticoid
É Đường uống: dùng liều
1-2mg/kg/ngày (uống) liên tục đến khi bệnh được kiểm soát thì giảm liều rồi
ngừng.
É Đường tĩnh mạch (bolus):
tiêm tĩnh mạch mỗi 4 tuần 10-15mg/kg hoặc 0,5-1g (tính liều trung bình 750mg/m2
cơ thể) - pha trong 300 ml dung dịch sinh lý - tốc độ truyền 200 ml/giờ- truyền
1 lần
É Thận trọng: suy thận, do
thuốc đào thải qua thận.
É Tác dụng phụ: viêm bàng
quang chảy máu, xơ bàng quang, ung thư bàng quang, giảm bạc cầu, suy buồng
trứng, vô tinh trùng nếu điều trị kéo dài.
É Dự phòng hoặc điều trị
viêm bàng quang chảy máu: Mesna (Sodium 2-mercaptoethane sulffonate).
É Dùng liều tương đương
với liều cyclophosphamid. Nếu dùng bolus cyclophosphamid, thì dùng bolus Mesna
hoặc uống Mesna nếu dùng cyclophosphamid đường uống.
É Theo dõi khi dùng
cyclophosphamid: điều chỉnh liều dựa vào số lượng bạch cầu, tiểu cầu,
hematocrit. kiểm tra nước tiểu, soi bàng quang để tìm những thay đổi ác tính
trong quá trình điều trị (mỗi tháng/lần) với đường uống hoặc sau 1 tuần với
đường truyền bolus.
É Thời gian điều trị
cyclophosphamid: 2 năm dùng đường uống hoặc 06 tháng đường tĩnh mạch, sau đó có
thể duy trì bằng azathioprin hoặc mycophenolate mofetil.
Azathioprine
(Imuran)
É Chỉ định: lupus có tổn
thương thận, da, phổi, giảm tiểu cầu và thiếu máu huyết tán.
É Liều: 1-2 mg/kg/ngày.
É Chống chỉ định: phụ nữ
cho con bú, tổn thương thận hoặc gan, cơ địa giảm miễn dịch. Phụ nữ có thai vẫn
có thể dùng liều thấp.
Mycophenolate
mofetil (CellCept)
É Chỉ định: lupus ban đỏ
hệ thống (tổn thương thận - kể cả viêm cầu thận màng tăng sinh và ngoài thận).
É Liều: khởi đầu 1,5- 2
gam/ngày (kết hợp với corticoid) trong 3- 6 tháng, sau đó 1 gam/ngày trong 3- 6
tháng tiếp. Giai đoạn ổn định có thể duy trì liều 0,5-3 gam/ngày trong 1-3 năm.
É Tác dụng phụ: thuốc được
dung nạp khá tốt. Đa số tác dụng phụ trên đường tiêu hoá: nôn, buồn nôn, ỉa
chảy, đau bụng.
Methotrexate:
Methotrexate không được đánh giá cao trong điều trị
É Chỉ định: lupus có tổn
thương khớp, da kháng với thuốc chống sốt rét tổng hợp; viêm thanh mạc, viêm
cơ, tổn thương thận.
É Liều: 7,5- 20 mg/tuần
7.3.5. Thuốc khác
Globulin
miễn dịch: giảm tiểu cầu lupus, thiếu máu huyết tán, xơ tuỷ xương, viêm thanh
mạc, hội chứng thần kinh trung ương. Nói chung thường chỉ định khi không đáp
ứng với các trị liệu khác.
Các
thuốc trong tương lai: các nghiên cứu về thuốc ức chế tế bào B (B-cell
depletion): Rituximab (Rituxan), ghép tế bào nguồn đang được nghiên cứu ở các
nước tiên tiến, có nhiều hứa hẹn trong điều trị bệnh lupus.
7.4. Điều trị cụ thể
bệnh lupus ban đỏ
Điều trị theo thể
Thể
nhẹ và vừa (không có tổn thương các nội tạng đe doạ đến tính mạng): Chống viêm
không steroid và chống chống sốt rét tổng hợp. Hoặc methotrexate và thuốc chống
sốt rét tổng hợp Nếu khống đáp ứng, có thể thêm corticoid liều thấp (10-20
mg/24h), ngắn ngày.
Thể
nặng (có tổn thương các tạng quan trọng, thường là các thận)
Corticoid
liều cao: 1-2 mg/kg/24 h. Kết hợp với thuốc chống chống sốt rét tổng hợp; hoặc
kết hợp với Azathioprin 1,5-2,5 mg/kg/24h, hoặc với methotrexate.
Trường
hợp bệnh nhân bị đe doạ tính mạng hoặc có xu hướng tăng tổn thương các cơ quan
nội tạng: liều cao corticoid phối hợp với bolus cyclophosphamid truyền tĩnh
mạch hoặc mycophenolate mofetil. Giảm liều corticoid nếu có thể.
Nếu
không đỡ: các biện pháp điều trị khác (lọc huyết tương, dùng cyclosporin A...).
Điều trị kết hợp và một số tình huống đặc
biệt
Loãng
xương do dùng corticoid: cho calci hàng ngày (1g/ngày) và vitamin D. Cần theo
dõi calci máu và niệu để tránh biến chứng sỏi thận
Hoại
tử vô khuẩn đầu trên xương đùi: Phát hiện sớm sẽ làm giảm nguy cơ phải phẫu
thuật chỉnh hình. Tuy nhiên, ở Việt nam ít gặp biến chứng này
Các
bệnh cơ do corticoid: cũng thường gặp. Có thể phòng ngừa băng các bài luyện tập
cơ ở chi. tránh các chế phẩm corticoid chứa Fluo cũng ngừa được biến chứng này.
Bệnh
nhân lupus ban đỏ hệ thống khi phải phẫu thuật: liều thuốc corticoid vẫn phải
được duy trì trong lúc phẫu thuật. Lúc đó thường dùng đường tĩnh mạch liều
200-300 mg hydrocortison hoặc 50-60 mg methylprednisolon. Sau vài ngày, khi đã
dùng được đường uống, có thể quay lại liều trước khi mổ mà không cần phải giữ
liều cao.
Ngoài
ra tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà phải điều trị các thuốc chống đông, hạ
áp, an thần kinh... Nếu bệnh nhân có viêm thận giai đoạn cuối, cần có kế hoạch
chạy thận nhân tạo hay ghép thận.
Lupus và thai nghén
Khuyên
một phụ nữ mắc bệnh lupus có thai trong các điều kiện sau: phải không có các
dấu hiệu tiến triển bệnh về lâm sàng và cận lâm sàng trong 6 tháng liền trước
đó. Tốt nhất là sinh thiết thận. Nếu có viêm cầu thận màng tăng sinh thì không
nên có thai. Nếu bệnh nhân có các kháng thể đặc biệt như kháng thể kháng đông
lưu hành thì có nhiều nguy cơ sảy thai, còn nếu có kháng thể anti-SSA thì có
nguy cơ block nhĩ thất bẩm sinh ở bào thai.
Trong
khi có thai phải theo dõi như là thai nghén có nhiều nguy cơ. Nếu bệnh nhân
đang dùng corticoid phải theo dõi điều trị và tăng liều do thai nghén. Nếu bệnh
nhân không dùng corticoid thì trong 3 tháng cuối phải cho corticoid liều 0,5
mg/kg/24h, hoặc trong trường hợp sảy thai hay nạo thai. Sau đẻ không nên giảm
liều corticoid trong vài tháng và không nên cho con bú.
Vấn
đề tránh thai: không nên dùng dụng cụ tử cung vì có nguy cơ nhiễm trùng. Nên
dùng thuốc tránh thai liều cực thấp. Chống chỉ định dùng thuốc tránh thai trong
trường hợp tiền sử có huyết khối, kháng thể chống đông lưu hành hoặc phản ứng
BW dương tính giả.
8. Tiến triển và tiên
lượng
Lupus
là một bệnh tự miễn dịch hệ thống mạn tính có các đợt tiến triến bệnh và lui
bệnh. Bệnh có rất nhiều đặc điểm lâm sàng có khi biểu hiện rất nhẹ nhưng cũng
có khi bệnh tiến triển rất nhanh dẫn đến tử vong. Thường gặp các đợt tiến triển
trên nền mạn tính. Tuy nhiên, xấp xỉ 20% số bệnh nhân có thời gian lui bệnh
trung bình 5 năm, một số có thời gian lui bệnh kéo dài hàng chục năm.
Bản
chất của căn bệnh này cũng đã thay đổi. Thời gian trước kia bệnh thường khởi
phát có tính chất cấp tính với tỷ lệ tử vong cao nhưng khi có sự xuất hiện của
steroid và các thuốc ức chế miễn dịch, những kháng sinh mới và các thuốc điều
trị huyết áp hiệu quả, LBH đã trở thành một bệnh mạn tính. Ngày nay hầu hết
những bệnh nhân LBH tử vong thường do biến chứng nhiễm trùng cơ hội (33%), suy
thận mạn tính (18%), biến chứng não-mạch máu (10%) chứ ít khi do chính bản thân
nó. Nhiễm khuẩn, suy thận thường là nguyên nhân tử vong trong thập niên đầu của
bệnh. Tắc mạch thường là nguyên nhân chết trong thập niên thứ hai.
Theo
các tài liệu nước ngoài, các bệnh nhân LBH có tỉ lệ sống sót sau 5 năm là
85-90% và sau 10 năm là 70-80%. Chỉ còn 60-70% sống sót trong sau 20 năm
Những
yếu tố làm tiên lượng xấu đi (50% chết trong vòng 10 năm) qua kết quả của nhiều
nghiên cứu là:
É Creatinin huyết thanh
> 1,4 mg/dl
É Cao huyết áp
É Tổn thương thận (protein
> 2,6g/24h)
É Thiếu máu, giảm Albumin
huyết tương và giảm bổ thể.
É Khả năng kinh tế-xã hội
kém.
É Một số yếu tố làm nặng
thêm tiên lượng:
É Giảm tiểu cầu
É Thương tổn thần kinh
trung ương nặng
É Có mặt kháng thể chống
phospholipid.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét