SUY
TỦY XƯƠNG
Ths Bs. Thanh – Viện HHTMTW
1. Đại
cương
Bình thường tủy xương có nhiệm vụ sinh sản
các tế bào máu. Quá trình sinh tế bào máu là quá trình tăng sinh (sinh sản tế
bào) kèm biệt hóa và trưởng thành để từ một tế bào gốc ban đầu hình thành nên
nhiều tế bào trưởng thành có hoạt động chức năng đi vào máu đó là hồng cầu,
bạch cầu và tiểu cầu. Quá trình sinh máu được điều hòa bởi các chất kích thích
tạo máu. Tổ chức tủy là môi trường gồm các khoang sinh máu để các tế bào tạo
máu sinh sản và biệt hóa trưởng thành.
Suy tủy xương là tình trạng tủy xương không
sinh sản đủ tế bào máu để cung cấp cho nhu cầu bình thường của cơ thể dẫn đến
hiện tượng giảm các tế bào (hồng cầu bạch cầu hạt, tế bào mônô, tiểu cầu) ở máu
ngoại vi. Sự giảm sinh tế bào này không kèm theo rối loạn chất lượng tế bào.
Trong thực tế có nhiều trường hợp chỉ giảm
một hoặc hai dòng tế bào. Trường hợp tủy giảm hẳn (bất sản) cả 3 dòng tế bào
gọi là suy tủy xương toàn bộ.
2. Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh
2.1. Nguyên
nhân
2.1.1. Nhiễm
độc
Người ta thấy có một số chất dễ gây suy tủy
là các dẫn xuất Hydrocarbure có nhân thơm (Benzen, Tobuen). Một số thuốc như
Chloramphenicol các dẫn xuất Pyrazol: Mephenytoin, Diphenylhydantoin các
Sulfamid, muối vàng và nhiều thuốc khác là những chất có thể gây suy tủy.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả ở châu Âu
thì có thể phát hiện từ 30-80% trường hợp suy tủy là liên quan đến căn nguyên
nhiễm độc.
2.1.2. Virus,
vi khuẩn
Người ta thấy có mối liên quan giữa viêm gan
với những trường hợp suy tủy xương diễn biến nặng (suy tủy sau viêm gan) thường
gặp ở người trẻ. Ngoài ra một số virus như Epstein - Bạn cũng được coi là liên
quan tới suy tủy. Nhiều trường hợp suy tủy khi bị lao, trường hợp này thường
giảm nặng tế bào tủy, có gan to, kèm kháng thuốc, đa phần hết suy tủy sau khi
điều trị khỏi lao
2.1.3. Suy tủy xương di
truyền
Bệnh
điển hình là suy tủy Fanconi, thường phát hiện khi trẻ lên 7-10 tuổi, trẻ có
các biểu hiện dị tật như đầu nhỏ, lác mắt, kém phát triển trí tuệ. Suy tủy, thể
hiện thiếu máu ngày càng nặng. Đây là bệnh di truyền lặn, nhiễm sắc thể (NST)
thường. Căn nguyên là do bất thường đến liên quan tới ổn định của ADN. Xét
nghiệm phân tích NST cho thấy có nhiều tổn thương đứt gãy NST ngẫu nhiên.
Hội
chứng Schwachman - Diamond là bệnh suy tủy di truyền kèm không hấp thu mỡ, gây
hiện tượng phân lẫn mỡ.
2.1.4. Nguyên nhân do
miễn dịch
Nhiều
trường hợp không tìm thấy nguyên nhân trực tiếp dẫn đến suy tủy xương và người
ta cho rằng có liên quan tới cơ chế tự miễn. Trong bệnh Lupus đã phát hiện
kháng thể kháng lại nguyên hồng cầu. Ở một số trường hợp giảm bạch cầu đoạn
trung tính cũng phát hiện kháng thể kháng tế bào gốc. Một số quan niệm cho rằng
một quần thể tế bào Lymphocyte T cản trở tế bào gốc biệt hóa thành các tế bào
có chức năng.
2.2. Cơ chế sinh bệnh
Các
nguyên nhân hoặc là hóa chất, virus, tác động lên tế bào gốc làm tế bào gốc
không sinh sản và biệt hóa được gây giảm số lượng tế bào hay hóa chất tác động
làm hỏng vi môi trường tạo máu, hậu quả là sự sinh sản tế bào không xảy ra, các
khoang sinh máu dần dần mỡ hóa, thưa thớt rồi biến mất tế bào; ngoài ra còn cơ
chế miễn dịch chống lại tế bào gốc như đã trình bày ở trên.
3. Triệu chứng
3.1. Lâm sàng
Suy
tủy xương có thể là suy tủy toàn bộ hay suy (giảm sinh) một - hai dòng tế bào.
Thể điển hình sẽ có đầy đủ sự suy giảm 3 dòng.
Khởi
phát: Thường bệnh diễn biến từ từ, biểu hiện là các triệu chứng thiếu máu, xuất
huyết và nhiễm trùng. Tuy nhiên cũng có trường hợp khởi phát rầm rộ, đủ các
triệu chứng, thường gặp ở suy tủy do nhiễm độc.
Toàn
phát: Bệnh nhân suy tủy toàn bộ có thể có một, hai hoặc cả ba hội chứng: thiếu
máu, xuất huyết, nhiễm trùng.
É Thiếu máu: là triệu
chứng thường gặp nhất, theo nghiên cứu của Viện Huyết học - Truyền máu thì 100%
bệnh nhân suy tủy có thiếu máu. Thường biểu hiện các triệu chứng thực thể là
thiếu máu nặng: da rất xanh, niêm mạc rất nhợt, tim có tiếng thổi tâm thu, tuy
nhiên các triệu chứng cơ năng không trầm trọng lắm, có thể do quá trình thích
nghi lâu dài với thiếu máu.
É Xuất huyết: một tỷ lệ
khá cao (khoảng 30 - 40%) có biểu hiện xuất huyết. Tính chất xuất huyết do giảm
tiểu cầu đó là ban xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc. Có thể có xuất
huyết nặng như chảy máu não, màng não.
É Nhiễm trùng: theo thống
kê của Viện Huyết học - Truyền máu có khoảng 20% bệnh nhân suy tủy xương có
biểu hiện nhiễm trùng đa số bị nhiễm trùng hô hấp, viêm da, viêm lợi...
Tiền
sử: Tiếp xúc hóa chất, dùng thuốc.
3.2. Cận lâm sàng
3.2.1. Xét nghiệm máu
Xét
nghiệm máu cho thấy hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm thường HST dưới 80g/1,
thiếu máu bình sắc, kích thước hồng cầu có thể to.
Số
lượng bạch cầu giảm, giảm số lượng tuyệt đối bạch cầu đoạn trung tính, nhiều
trường hợp bạch cầu đoạn trung tính còn dưới 0, 2 x 109/l.
Công
thức bạch cầu bất thường biểu hiện là tỷ lệ giữa bạch cầu đoạn trung tính/ tế
bào lympho thay đổi. Bình thường tỷ lệ này khoảng 1, 5-3, 0. Trong suy tủy
xương tỷ lệ này nhỏ hơn 1. Không có hình ảnh các tế bào bất thường.
Số
lượng tiểu cầu giảm, có thể gặp một số tiểu cầu có kích thước to hơn bình
thường. Theo thống kê tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương thì 75% bệnh
nhân suy tủy xương có số lượng tiểu cầu dưới 80 x 109/l.
Hồng
cầu lưới ở máu giảm hầu hết dưới 50 x 109/l.
3.2.2. Xét nghiệm tủy
đồ
Chất
tủy loãng, nhiều váng mỡ, tb tủy nghèo nàn, số lượng tủy giảm< 30G/l.
Tủy
nghèo tế bào, số lượng tế bào tủy dưới 30 x 109/l.
Không
có tế bào ác tính.
Dòng
HC giảm (bt: 16%). Hồng cầu lưới ở tủy giảm.
Dòng
BC hạt giảm (bt: 65-70%), BC đơn nhân tăng (chủ yếu là Lymphocyt: bt 16%), HC
non giảm, mẫu TC hiếm gặp.
3.2.3. Sinh thiết tủy
xương
Các
khoang sinh máu hoang vu, không thấy hoặc thấy rất ít các tế bào dòng hạt,
nguyên hồng cầu và mẫu tiểu cầu, gặp tỷ lệ cao tế bào Lymphocit, các khoang
sinh máu thường bị mỡ hóa.
3.2.4. Nuôi cấy cụm tế
bào tủy
Lấy
tế bào tủy nuôi trong môi trường điều kiện hóa sẽ cho thấy tạo được ít cụm tế
bào so với người bình thường.
3.2.5. Đông cầm máu
Biểu
hiện kết quả xét nghiệm do giảm số lượng tiểu cầu: Thời gian máu chảy kéo dài,
cục máu không co, các xét nghiệm đông máu ngoại sinh và APTT bình thường.
3.2.6. Sinh hóa máu
Sắt
huyết thanh tăng, Ferritin tăng nhất là sau truyền máu.
Men
gan có thể tăng trong suy tủy có nguyên nhân liên quan.
3.2.7. Miễn dịch
Xét
nghiệm CD cựa tế bào lympho có thể thấy tỷ lệ T - CD4/T - CD8 nhỏ hơn 1, (bình
thường tỷ lệ này lớn hơn 1).
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
Dựa
vào lâm sàng (các hội chứng thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng đã nêu), gan,
lách, hạch không to.
Xét
nghiệm máu có giảm cả 3 dòng tế bào, trong công thức bạch cầu có tăng tỷ lệ
lymphocyte, giảm tỷ lệ và số lượng tuyệt đối bạch cầu đoạn.
Xét
nghiệm tủy đồ thấy hiện tượng giảm sinh, tủy nghèo tế bào, tăng tỷ lệ
lympho/bạch cầu đoạn trung tính (công thức đảo ngược).
Sinh
thiết tủy là xét nghiệm quyết định chẩn đoán với hình ảnh các khoang sinh máu
hoang vu, mỡ hóa, chỉ gặp các tế bào lymphocyt.
4.2. Chẩn đoán phân
biệt
Xuất
huyết giảm tiểu cầu: bệnh nhân có xuất huyết, có thể thiếu máu và sốt nhưng
thiếu máu tương ứng với tình trạng mất máu, xét nghiệm không thấy tế bào bất
thường trong máu, xét nghiệm tủy thấy tủy bình thường hoặc tăng sinh, gặp nhiều
mẫu tiểu cầu.
Thiếu
máu tan máu: bệnh nhân có thiếu máu nhưng có thêm các dấu hiệu tan máu, xét
nghiệm tủy phát hiện tủy giàu tế bào hoặc có hiện tượng tăng sinh phản ứng.
Lơ
xê mi cấp: biểu hiện lâm sàng cũng có 3 hội chứng thiếu máu, xuất huyết, nhiễm
trùng nhưng bệnh diễn biến cấp tính hơn, xét nghiệm máu và tủy có tế bào bất
thường. Chú ý trường hợp lơ xê mi cấp giảm bạch cầu, trong máu chưa có tế bào
ác tính cần căn cứ xét nghiệm tủy đồ.
Các
bệnh máu ác tính khác: một số bệnh máu ác tính có thể có thiếu máu, giảm tiểu
cầu, nhiễm trùng như u lympho, đa u tủy xương tuy nhiên xét nghiệm tủy, đặc
biệt sinh thiết tủy không thấy tủy hoang vu, nghèo tế bào.
Hội
chứng rối loạn sinh tủy: các bệnh thuộc hội chứng rối loạn sinh tủy có biểu
hiện thiếu máu, nhiều khi cả ba dòng nhưng có rối loạn chất lượng tế bào.
Giảm
3 dòng ngoại vi:
É Bệnh nhân cường lách hay
có kháng thể chống tế bào máu ngoại vi. Biểu hiện lâm sàng tương tự suy tủy
nhưng thường nặng nề hơn, có lách to, xét nghiệm tủy thấy tủy giàu tế bào.
É Cường lách: lách to, XN:
giảm tối thiểu 1 hoặc 2 hoặc cả 3 dòng tb máu ngoại vi, tủy xương có tăng sinh
lành tính tb bù đắp (HC lưới); điều trị cắt lách thì khỏi về T/C và huyết học.
É Bệnh Colagen: tổn thương
đa cơ quan, giảm 3 dòng
É Bệnh Biermer: giảm 3
dòng trong máu ngoại vi và tủy xương.; hình thái tb thay đổi: có megalocyt và
megaloblast (khổng lồ) cả BC hạt và TC; định lượng B12 ht giảm.
É NK huyết:
4.3. Chẩn đoán nguyên
nhân
Như
đã trình bày các nguyên nhân trên, cần phân biệt giữa suy tủy xương toàn bộ
chưa rõ căn nguyên với suy tủy có nguyên nhân (nhiễm độc, nhiễm trùng...).
Suy
tủy hay giảm sinh 1-2 dòng có nguyên nhân thường biểu hiện có tính cấp tính, nhưng
nếu phát hiện loại bỏ nguyên nhân và điều trị tích cực bệnh có thể khỏi. Tuy
nhiên nhiều trường hợp nhiễm độc dần dần bệnh chuyển biến ác tính thành lơ xê
mi cấp.
4.4. Chẩn đoán thể và
mức độ
Thể
bệnh:
É Thể cấp tính: Thường
không có căn nguyên, gặp ở người trẻ, bệnh tiến triển nặng, diễn biến nhanh.
É Thể mạn tính: Thường có
căn nguyên, diễn biến từ từ,
Mức
độ: Chỉ xác định mức độ ở thể mạn tính (XN máu ngoại vi)
É Mức độ rất nặng: C ĐNTT
< 0, 2 G/l (bt N> 2, 5 G/l)
É Mức độ nặng: C ĐNTT<
0, 5 G/l TC< 20G/l HC lưới < 20 G/l - Mức độ trung bình, nhẹ: BC ĐNTT =
0, 5-1, 5 G/l TC = 20-100 G/l HC lưới= 20-50 G/l
4.5. Chẩn đoán phân
biệt
5. Điều trị
5.1. Điều trị nâng đỡ,
thay thế
Truyền máu
Truyền
máu tươi cùng nhóm:
É TD: - ù lượng máu mất, tăng
nuôi dưỡng, giải quyết tình trạng thiếu O2 tổ chức - Kích thích tủy tạo máu -
Chống chảy máu
É CD: Truyền nhiều hay ít
tùy mức độ thiếu máu (nếu truyền nhiều lần với liều lớn dễ dẫn tới bệnh nhiễn
sắt: Hemochromatose) vì trong 1 đơn vị máu chứa khoảng 200-250mg sắt .
Truyền khối HC
TD:
bổ sung HC, HST giải quyết tình trạng thiếu O2 tổ chức, Kích thích tủy xương
tạo HC.
CD:
Truyền nhiều hay ít tùy mức độ thiếu máu. (nếu truyền nhiều lần với liều lớn dễ
dẫn tới bệnh nhiễn sắt: Hemochromatose)
Truyền
khối TCkhi TC< 50 G/l)
É TD: Chống chảy máu.
É CD: Nên lấy của 1 người
cho.
5.2. Thuốc ức chế miễn
dịch
Corticoid:
TD:
É Depersolon ống 30mg x
1ố/ 24h Tiêm TM
É Solu-Medrol: lọ 40mg x
2-3 lọ/ 24h Truyền TM.
É Prednisolon: viên nén:
5mg, liều 1-1, 5mg /kg/24h 5mg x 8-10v/24h g/24h
Anti
thymocyt globulin (ATG):lấy từ huyết thanh Ngựa.
Cyclosporin
(Sandimum): dự phòng thải ghép
Cyclophosphamide
(Edoxan, Cytoxan): 100mg x 8 lọ /24h tiêm 1liều duy nhất / 1đợt đt
5.3. Kháng sinh
Dùng
khi có nhiễm khuẩn (có sốt) và dự phòng nhiễm khuẩn khi BC giảm có nguy cơ
nhiễm khuẩn
Cefa
3: Lọ 1g x 2lọ/ 24h Tiêm TM s, c
5.4. Thuốc kích thích
tạo máu
Testosteron:
É Agoverin 10mg x 5-6
viên/24h u x 3-6 tháng.
É Andriol 40mg x 1viên
/24h uống
É Testosteron 25mg x 1ô/
24h tiêm bắp
É TD: kt tb cạnh tiểu cầu
thận tăng tiết Erythropoietin, tác động lên TB gốc sinh máu hoặc tạo các
KT
tạo HC: Epokin (Erythropoietin)1000-2000UI/24h IV, IM, Eprex1000-2000UI/24h x 5
ngày
KT
tạo BC:
É CSF +G.CSF: yếu tố kt
tạo BC hạt .
É CM.CSF, IL-1, IL-3,
IL-6…
É VTM B4 (Leuco4;
Leucogen)
É Neupogen, Leucomax,
Leucokin.
KT
tạo TC: Thrompoietin
5.5. Ghép tủy
Ghép
tủy đồng loại là phương pháp tốt nhất hiện nay. Tuy nhiên người cho tủy phải có
HLA phù hợp.
5.6. Cắt lách
Có
thể kéo dài được đời sống HC, TC được truyền vào.
Dinh
dưỡng:
É Vô khuẩn trong điều trị
É Vệ sinh răng miệng, thân
thể, thức ăn.
É ăn tăng đạm, sinh tố, đủ
calo, giảm mỡ.
É Động viên tư tưởng, kiên
trì điều trị.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét