XUẤT
HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH
Khoa HH – BV Bạch Mai
1. Đại cương
XHGTC
miễn dịch là tình trạng bệnh lý trong đó tiểu cầu ngoại vi bị do sự có mặt cuả
một tự kháng thể kháng tiểu cầu.
Xuất
huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (XH giảm TC vô căn) là một bệnh xuất huyết do số
lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi giảm bởi sự phá huỷ ở hệ liên võng nội mô do
có mặt của tự kháng thể chống tiểu cầu trong huyết thanh, kháng thể này bám lên
màng tiểu cầu làm màng tiểu cầu bị biến đổi và do đó sẽ bị thực bào khi đi qua tổ
chức liên võng nội mạc, hoặc bị tiêu huỷ khi có kết hợp bổ thể. Bệnh giảm tiểu
cầu nguyên phát (werlhof) còn gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.
Tên
gọi:
É XHGTC miễn dịch (immune
thrombocytopenic purpura- ITP)
É XHGTC vô căn (idiopathic
thrombocytopenic purpura - ITP)
É XHGTC tự miễn
(autoimmune thrombocytopenic purpura- AITP)
Bệnh
có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất ở trẻ em và người trẻ tuổi, gặp
ở nữ nhiều hơn nam.
2. Nguyên nhân và cơ
chế bệnh sinh
2.1. Nguyên nhân
Giảm
tiểu cầu do kháng thể đồng chủng: do truyền máu khác nhóm tiểu cầu.
Bất
đồng nhóm tiểu cầu giữa mẹ và con.
Do
thuốc và hoá chất và có loại chưa rõ căn nguyên (xuất huyết giảm tiểu cầu tự
miễn).
2.2. Cơ chế bệnh sinh
Trong
huyết thanh xuất hiện kháng thể chống tiểu cầu, các tiểu cầu bị cảm nhiễm bởi
kháng thể này và bị các đại thực bào ở hệ liên võng nội mạc (chủ yếu là lách)
phân hủy. Các kháng thể chống tiểu cầu phần lớn là IgG, có thể là kháng thể
đồng chủng, tự kháng thể hoặc phức hợp kháng nguyên - kháng thể. Người ta thấy
trên các bệnh nhân có kháng thể chống tiểu cầu và kháng thể chống cả mẫu tiểu
cầu.
3. Triệu chứng
3.1. Lâm sàng
Hội chứng XH với đặc điểm XH do TC
Tuỳ
theo mức độ giảm TC mà triệu chứng XH từ nhẹ (dưới da) đến vừa (niêm mạc) và
nặng (các tạng, não, màng não).
XH
dưới da với các đặc điểm:
É XH tự phát.
É Đa hình thái: chấm, nốt,
mảng, có khi tập trung thành từng đám XH.
É Đa vị trí: ở bất cứ vị
trí nào của cơ thể.
É Đa lứa tuổi, đám XH
chuyển màu sắc: đỏ, tím, vàng, xanh rồi mất đi không để lại dấu vết gì.
XH
niêm mạc: niêm mạc mũi (chảy máu cam), chân răng, niêm mạc mắt
XH
các màng: màng phổi, màng bụng, màng tim
XH
các tạng:
É Rong huyết tử cung, kinh
nguyệt kéo dài hoặc chu kỳ kinh nguyệt gần nhau
É Chảy máu dạ dày: nôn máu,
ỉa phân đen
É XH thận TN: đái máu
É XH tạng khác: gan, lách,
phổi và nặng nhất là XH não, màng não.
É XH khớp: hạn chế cử động
và có thể để lại di chứng nếu XH tái phát nhiều lần.
XH
thường xuất hiện tự nhiên nhưng cũng có khi do một va chạm hay thủ thuật dù là
rất nhỏ(tiêm, nhổ răng) hoặc do các yếu tố thuận lợi như NK, nhiễm độc. Có khi
một chấn thương nhẹ cũng gây nên 1 đợt XH dữ dội.
XH
có thể diễn ra từng đợt. Trong các đợt cấp tính, triệu chứng XH có thể rất rầm
rộ, nhưng sau 1 thời gian có thể hết. Sau 1 thời gian, XH lại tái phát, thường
là nặng hơn và kéo dài hơn.
Hội chứng thiếu máu
Thiếu
máu nhẹ hay vừa là tuỳ thuộc vào mức độ XH. Thiếu máu tương xứng mức độ mất
máu.
Biểu
hiện:
É Hoa mắt chóng mặt, mệt
mỏi, kém ăn, kém ngủ. Nếu thiếu máu nặng, BN đi lại có thể ngất.
É Da xanh, niêm mạc nhợt,
lòng bàn tay trắng bệch, móng tay có khía, dễ gãy
É Hồi hộp, đánh trống
ngực, nhịp tim nhanh, TTT cơ năng
Các triệu chứng khác
Sốt:
Có thể sốt khi bị XH nhiều, TC bị vỡ. Thường là sốt không cao.
Gan
lách hạch: thường không to. Có thể lách to nhưng không quá mạng sườn trái. Khi
mổ thì lách thường tăng khối lượng gấp rưỡi bình thường. Gan to ít gặp.
3.2. Cận lâm sàng
TB máu ngoại vi
TC
giảm, các mức độ.
É Nhẹ: 80- 100 G/ l
É Vừa: 50- 80 G/ l
É Nặng < 50 G/l
Có
thể gặp thiếu máu bình sắc, nhưng nếu mất máu kéo dài (rong kinh...) thì có thể
thiếu máu nhược sắc. Nếu chỉ XH dưới da thì thường số lượng HC bình thường,
không thiếu máu.
Số
lượng BC thường tăng, tăng nhiều nhất trong TH chảy máu nặng. BC tăng do bị huy
động từ tổ chức ra máu hoặc do phản ứng tăng sinh của tuỷ bù lại.
Tuỷ đồ
Thường
tuỷ tăng sinh
Tăng
sinh mẫu TC, nhất là nguyên mẫu TC, mẫu TC kiềm tính, mẫu TC có hạt → chứng tỏ
giảm TC là do ng/n ngoại vi.
Dòng
HC, BC có thể tăng sinh trong TH mất máu nặng.
Không
có hiện tượng xâm lấn tủy
Xét nghiệm đông máu
Thời
gian máu chảy kéo dài. Khi hết đợt XH thì lại bình thường
Thời
gian co cục máu chậm: sau 4h không co hoặc co không hoàn toàn
Thời
gian Howell: có thể kéo dài
Thời
gian Cefalin Kaolin bình thường.
Mức
độ tiêu thụ prothrombin giảm
Nghiệm
pháp dây thắt (+)
Đo
biên độ đàn hồi đồ cục máu: chủ yếu là AM có biên độ hẹp < 54 mm.
KT kháng TC
Thường
(+) thấp 5%. Nếu (+) thì rất có giá trị chứng tỏ giảm TC do nguyên nhân MD. Nếu
(-) thì không thể loại trừ XHGTC do MD.
Tăng
immunoglobulin (nhất là IgG) gắn trên bề mặt tiểu cầu.
Đo đời sống TC và xác định nơi phân huỷ
TC
Đời
sống TC thường giảm và TC bị phân huỷ ở lách.
Xét
nghiệm đồng vị phóng xạ (sử dụng Cr51): cho thấy tiểu cầu bị giữ và bị tiêu huỷ
nhiều ở lách.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
Lâm
sàng:
É HC xuất huyết: tính chất
của giảm TC
É HC thiếu máu: phụ thuộc
vào mức độ xuất huyết
Cận
lâm sàng
É Giảm TC máu ngoại vi
É Tủy đồ bình thường hoặc
tăng sinh mẫu tiểu cầu
É Nếu có KT kháng TC thì
chắc chắn
Loại
trừ các nguyên nhân gây giảm tiểu cầu: xem trong chẩn đoán phân biệt
Như
vậy chẩn đoán XHGTCMD là chẩn đoán loại trừ (khi không tìm được NN gây giảm TC)
4.2. Chẩn đoán phân
biệt
Giảm tiểu cầu giả
Do
hiện tượng kết vón tiểu cầu trong EDTA trên invitro. Trường hợp này cần kiểm
tra số lượng tiểu cầu trên ống chống đông bằng citrat.
Có
thể do đông dây trong ống máu xét nghiệm.
Giảm tiểu cầu do các căn nguyên tại tuỷ
xương
Suy
tuỷ xương
Lơ
xê mi cấp.
Đa
u tuỷ xương
K
di căn tuỷ xương.
Hội
chứng rối loạn sinh tuỷ
Giảm tiểu cầu ngoại vi do căn nguyên khác
Do
dùng thuốc.
Do
nhiễm virus : HIV, HBV, HCV, Dengue, sởi, thuỷ đậu ...
Do
tiêu thụ trong hội chứng CIVD.
Bệnh
hệ thống
Do
cường lách.
Sau
truyền máu.
5. Tiến triển
Tỷ
lệ tử vong: 5% do giảm tiểu cầu nặng.
Tiến
triển cấp tính: thường gặp ở trẻ em. Khỏi trong 80% trong vòng 2 tháng
Tiến
triển mạn tính: thường gặp ở người lớn, diễn biến trên 6 tháng rất dễ tái phát
6. Điều trị.
XH
GTC vô căn hiện nay đã xác định là do TC ở máu ngoại vi bị phá huỷ quá nhiều do
MD, do cơ thể sinh KT kháng TC. Nguyên tắc điều trị là điều trị thuốc ức chế MD
hoặc giảm MD cho BN.
6.1. Điều trị đặc hiệu
Nhóm corticoid
Cơ
chế:
É Tăng TC do ức chế thực
bào của BC đơn nhân
É Giảm tổng hợp tự KT
É Tăng độ bền thành mạch
Hiệu
quả:
É Không làm khỏi bệnh một
cách chắc chắn nhưng đạt được lui bệnh dài
É Điều chỉnh được RL cầm
máu, có TD chống chảy máu và TD ức chế MD.
Thuốc
thường dùng: Prednisolon viên 5 mg, Depersolon ống 30 mg , Methyl Prednisolon
40 mg tiêm TM
Cách
dùng:
É Mức độ XH nhẹ và vừa:
· XH nhẹ và vừa là XH dưới
da, niêm mạc và có lượng TC từ 50- 80- 100 x 10 9 / lít.
· Dùng prednisolon hoặc
depersolon 1- 3 mg/ kg/ ngày.
· Thường dùng liên tục
trong 3 – 4 tuần (có thể kéo dài 4- 6 tuần), sau đó giảm liều dần (10% liều
trong 7 ngày) và điều trị duy trì.
É Mức độ XH nặng:
· XH nặng là XH các tạng,
có nguy cơ XH nội sọ, số lượng tiểu cầu dưới 50 x 10 9/ lít.
· Dùng Methyl Prednisolon
liều Bolus 1000 mg/ ngày pha trong 250ml dung dịch sinh lý x 3 ngày truyền TM
trong 3 giờ. Sau đó chuyển dùng prednisolon hoặc depersolon 3- 5 mg/ kg/ ngày.
Dùng liên tục trong 3- 4 tuần, rồi giảm liều dần như trên.
Theo
dõi về LS, CTM để đánh giá đáp ứng điều trị. Thường sau 2- 7 ngày TC sẽ tăng
lên. Nếu trong 4 tuần mà không có đáp ứng hoặc có đáp ứng nhưng tái phát trong
thời gian ngắn → chuyển phương pháp cắt lách.
TD
phụ:
É Loét dạ dày tá tràng,
đặc biệt là XHTH. Điều trị chống loét DD:
· Omeprazol 20mg x 1 viên
tối).
· Gastropulgite x 3
gói/ ngày chia 3 lần
É TD phụ khác: Nhiễm
khuẩn, tăng đường máu, giảm K+ máu, h/c Cushing, tăng HA, loãng xương
Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ lách
Cơ
chế: vì lách là nơi phá huỷ TC và lách có vai trò trong việc sinh KT kháng TC
Chỉ
định:
É Chẩn đoán tuỷ đồ xác
định giảm TC ngoại vi, tuỷ sinh TC bình thường
É Điều trị nội khoa bằng
corticoid > 6 tháng ko KQ(ko đáp ứng hoặc tái phát nhanh trong thời gian 6
tháng)
É Dưới 50 tuổi
É BN không có các bệnh nội
khoa khác là CCĐ của phẫu thuật
É BN tự nguyện
Sau
khi cắt lách → lui bệnh hoàn toàn đến 87 %. Nếu cắt lách ko HQ hoặc tái phát:
É Điều trị lại bằng
corticoid → lúc này thường có kết quả.
É Dùng các thuốc giảm MD
Dùng các thuốc ức chế MD
Cơ
chế TD: làm giảm sự tổng hợp tự KT.
Chỉ
định: Sau khi điều trị tích cực bằng corticoid hoặc cắt lách không hiệu quả.
Dùng
corticoid không hiệu quả mà ko có chỉ định cắt lách như trên.
Thuốc:
thường dùng 1 trong 3 loại thuốc sau đây:
É Cyclosporin A (Neoral)
200 – 400mg/ngày
É Azathioprin (Immurel)
100mg/ngày
É Cyclophosphamid
(Endoxan) 50 mg x 4 viên/ ngày, uống hàng ngày trong 2- 3 tháng
É 6MP viên 50 mg x 4 viên/
ngày, uống hàng ngày
É Vincristin 1 mg x 1 ống
TM. Tuần 1- 2 ống. trong 4 – 6 tuần
Cứ
sau 2 tuần thì xét nghiệm lại CTM, theo dõi số lượng TC và TCLS để chỉnh liều
lượng thuốc.
TD
phụ: độc tuỷ xương, suy gan thận...
Gamma Globulin
Tác
dụng: trung hoà, ức chế tổng hợp KT kháng TC theo cơ chế đưa nồng độ KT cao vào
cơ thể sẽ ức chế cơ thể sinh kháng thể..
Chỉ
định: TH cấp cứu cần đạt hiệu quả nhanh chóng
Liều:
liều kéo dài 0,3- 0,5g/ kg/ ngày x 5 ngày hoặc liều duy nhất: 1g/ ngày
Nếu
chảy máu nhiều → người ta khuyên dùng kết hợp Corticoid và globulin miễn dịch
6.2. Điều trị triệu
chứng
Sử dụng chế phẩm từ máu
Nếu
giảm TC → truyền TC:
É Chỉ định: khi có triệu
chứng XH nặng đe doạ tính mạng như XH não hoặc khi TC < 10 G/ l
É Cách dùng:
· Tốt nhất truyền khối TC
cùng nhóm hoặc TC lấy từ 1 người cho. Cần loại bỏ BC.
· Nên dùng khối lượng lớn
ngay từ đầu 6- 8 đơn vị/ ngày
· Nếu không có TC thì có
thể truyền máu tươi hoặc huyết thanh tươi để cấp cứu.
É Có thể truyền huyết
tương giàu TC ủ với vincristin: dùng khi đã dùng corticoid không kết quả.
Nếu
thiếu máu: Truyền khối HC cùng nhóm là tốt nhất. Nếu không có thì truyền máu
tươi cùng nhóm.
Điều trị khác
Chống
bội nhiễm: ví dụ chảy máu chân răng → súc miệng bằng nước sát khuẩn. Điều trị
KS nếu cần.
Cầm
máu: chảy máu mũi → nhét meche mũi sau
Đảm
bảo dinh dưỡng
Tránh
va chạm, chấn thương, đánh răng bằng bàn chải mềm
Tránh
dùng các thuốc ảnh hưởng đến c/n TC: aspirin và NSAIDs.
7. Theo dõi
CTM,
máu chảy máu đông:
É 1 tuần/ lần x 1 tháng
đầu
É 1 tháng/ lần x 6 tháng
đầu
É 1 tháng/ lần x 6 tháng
sau
É 6 tháng/ lần x năm tiếp
theo
KT
kháng TC:
É 1 tháng/ lần x 6 tháng
đầu
É 3 tháng/ lần x 6 tháng
sau
É 6 tháng/ lần x những năm
sau
Tuỷ
đồ TR mẫu TC trước điều trị và 6 tháng sau điều trị
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét