VIÊM
MHD KHỚP GỐI MẠN TÍNH KHÔNG ĐẶC HIỆU
Ths.Bs. Nguyễn Thị Nga
Khoa CXK – BVBM
1. Đại cương
Viêm
khớp không đặc hiệu được định nghĩa là bất kể loại viêm khớp nào có tiềm năng
trở thành viêm khớp dai dẳng mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán vào một
loại viêm khớp đặc hiệu nào đó.
Viêm
màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu là thể bệnh viêm khớp không đặc
hiệu thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện bởi tình trạng sưng đau một hay hai
khớp gối kéo dài, tái phát nhiều lần song không tìm thấy nguyên nhân. Đây có
thể là thể bệnh viêm mạn tính một hay hai khớp gối dai dẳng hoặc là triệu chứng
đầu tiên của một bệnh toàn thể, trong đó giai đoạn sau biểu hiện đầy đủ các
triệu chứng bệnh (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy
nến, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh gút...)
2. Chẩn đoán
2.1. Lâm sàng
Triệu
chứng tại chỗ: Có thể viêm một hoặc hai khớp gối. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu:
sưng, đau khớp gối; ít triệu chứng nóng, đỏ rõ rệt. Đa số các trường hợp có
tràn dịch khớp gối kèm theo.
Triệu
chứng toàn thân: ít thay đổi
2.2. Cận lâm sàng
Xét
nghiệm máu ngoại vi: thường có tình trạng viêm rõ: tốc độ máu lắng tăng,
protein C phản ứng (CRP) tăng.
Yếu
tố dạng thấp (RE), anti CCP có thể âm tính hoặc dương tính. Trường hợp bệnh
nhân có anti CCP dương tính dễ tiến triển thành viêm khớp dạng thấp.
HLA
-B27 có thể âm tính hoặc dương tính. Bệnh nhân có HLA - B27 dương tính dễ tiến
triển thành viêm cột sống dính khớp.
Xét
nghiệm dịch khớp:
É Tế bào học dịch khớp:
Biểu hiện viêm màng hoạt dịch mạn tính không đặc hiệu như có rải rác tế bào
viêm đơn nhân, bạch cầu trung tính, không thấy tình trạng gợi ý viêm nhiễm
khuẩn hay lao.
É Nuôi cấy vi khuẩn: âm
tính
É Nhuộm soi tìm AFB, PCR -
BK: âm tính
Sinh
thiết màng hoạt dịch: Qua nội soi khớp gối, dưới hướng dẫn của siêu âm hay sinh
thiết mù (hiện ít làm) lấy bệnh phẩm làm mô bệnh học, kết quả: Viêm màng hoạt
dịch mạn tính không đặc hiệu, không có những hình ảnh đặc hiệu gợi ý tới viêm
mủ, lao, u màng hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch lông sốt sắc tố v.v...
Chụp
X quang khớp gối: thông thường không thấy tổn thương trên Xquang trong giai
đoạn sớm, hoặc hình ảnh tổn thương hình bào mòn (các bệnh nhân này có thể tiến
triển thành viêm khớp dạng thấp).
Chụp
cộng hưởng từ khớp gối: Cho biết tình trạng viêm dày màng hoạt dịch, tràn dịch
khớp gối, ít có giá trị trong chẩn đoán bệnh.
Siêu
âm khớp gối: thường gặp dày màng hoạt dịch, tràn dịch khớp gối.
Mantoux:
Âm tính
Xquang
phổi: Bình thường
3. Chẩn đoán
3.1. Chẩn đoán xác định
Là
chẩn đoán loại trừ: sau khi đã loại trừ các bệnh lý viêm khớp đặc hiệu khác.
Lâm
sàng: sưng đau nóng khớp gối, tràn dịch khớp gối
CLS:
phản ứng viêm dương tính, xét nghiệm dịch khớp và sinh thiết màng hoạt dịch có
giá trị quyết định chẩn đoán
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
Nhiễm
khuẩn: Vi khuẩn thông thường
Lao
khớp
Thoái
hóa khớp
Chấn
thương
Viêm
khớp vi tinh thể
Viêm
màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố.
4. Điều trị
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Điều
trị giai đoạn đầu là điều trị triệu chứng bằng các thuốc giảm đau, chống viêm
nhóm không sreroid. Trường hợp diễn biến kéo dài (trên 06 tuần) cần kết hợp
thêm thuốc điều trị cơ bản như trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Các
thuốc điều trị triệu chứng có thể giảm liều hoặc ngừng hẳn. Các thuốc điều trị
cơ bản thường dùng sớm, kéo dài.
4.2. Điều trị triệu
chứng
Thuốc chống viêm không steroid
Chỉ
định: Giai đoạn khớp viêm mức độ vừa phải, hoặc sau điều trị bằng thuốc
corticoid. Lưu ý tránh tác dụng phụ của thuốc.
Dùng
một trong các thuốc sau
É Mobic 15mg/ ngày
É Felden 20mg/ngày
Corticoid
Liệu
pháp glucocorticoid đường toàn thân ngắn ngày: chỉ định trong trường hợp bệnh
nhân không đáp ứng với thuốc nhóm không steroid và trường hợp viêm nặng. Liều
lượng và cách dùng: trường hợp viêm nặng có thể dùng mini bolus: truyền tĩnh
mạch 80 - 125mg methylprednisolon pha trong 250ml muối sinh lý trong 3 - 5
ngày. Sau liều này duy trì uống 1,5 - 2mg/kg/24h tính theo prednisolon. Giảm
dần 10%/tuần. Thường sau 1 - 2 tháng có thể thay bằng thuốc chống viêm không
steroid.
Glucocorticoid
tại chỗ: trong trường hợp viêm kéo dài, tiêm khớp gối bằng Depo-medrol
40mg/1ml, Disprospan 4mg/1ml. Tiêm tại phòng vô khuẩn do bác sĩ chuyên khoa Cơ
Xương Khớp đảm nhiệm. Mỗi liệu trình tiêm tại một khớp gối: 2 mũi tiêm cách
nhau 7- 10 ngày. Sau 6 tháng mới được tiêm lại nếu có chỉ định.
Các thuốc giảm đau:
Theo
phác đồ giảm đau của WHO.
Các
thuốc giảm đau như Efferalgan, Ultracet
4.3. Điều trị cơ bản
Dùng
một hoặc phối hợp hai, ba thuốc trong các nhóm sau (tùy mức độ viêm, đáp ứng
với điều trị ban đầu):
Thuốc chống sốt rét tổng hợp
Hydroxychloquin
(Plaquenil viêm 200mg), Hydrochlorid (Atabrine viên nén 100mg) liều 200 -
400mg/ngày hoặc Chloroquin liều 250 mg/ngày (viên 250mg).
Chống
chỉ định: dị ứng với thuốc, người có suy giảm G6PD hoặc có tổn thương gan.
Tác
dụng phụ: chán ăn, nôn, đau thượng vị, sạm da, khô da, viêm tổ chức lưỡi ở võng
mạc. Cần kiểm tra thị lực, soi đáy mắt mỗi 6 tháng và không dùng quá 6 năm.
Methotrexat
Chỉ
định: đây là thuốc được lựa chọn đầu tiên
Chống
chỉ định: hạ bạch cầu, suy gan thận, tổn thương phổi mạn tính
Tác
dụng phụ: thường gặp loét miệng, nôn, buồn nôn. Có thể gây độc tế bào gan và
tủy.
Liều
dùng: 10 - 20mg/tuần, tiêm bắp hoặc uống. Thường khởi đầu bằng liều 10mg uống
một lần vào một ngày nhất định trong tuần... Thuốc có hiệu quả sau 1 - 2 tháng.
Hạn
chế tác dụng phụ của Methotrexat nên bổ sung acid folic, liều bằng liều
methotrexat (viên 5mg, 02 viên/tuần chia 2 ngày trong tuần với liều 10mg
methotrexat/tuần).
Sulfasalazine (Salazopyrin)
Chỉ
định: dùng cho bệnh nhân có HLA-B27 dương tính (trường hợp bệnh có xu hướng
chuyển viêm cột sống dính khớp).
Liều
lượng: Liều 1 – 2 g/ngày
Tác
dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa, chán ăn, ban ngoài da, bọng nước, loét miệng,
protein niệu, hội chứng thận hư, viêm giáp trạng, giảm tiểu cầu, bạch cầu,
huyết tán...
5. Theo dõi và quản lý
Hướng
dẫn bệnh nhân điều trị thuốc thường xuyên và khám định kỳ hàng tháng theo dõi
lâm sàng và xét nghiệm: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, CPR, chức năng
gan, thận... để điều chỉnh thuốc và phát hiện sớm tiến triển của bệnh thành các
bệnh như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lupus.... Hiện nay có
thang điểm hướng dẫn của Hội Thấp khớp học châu Âu (EURLAR 2009) hay thang điểm
Leiden - dựa trên các tiêu chuẩn dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm để dự báo khả
năng tiến triển của viêm màng hoạt dịch khớp mạn tính không đặc hiệu thành bệnh
viêm khớp dạng thấp, từ đó có thể điều trị sớm cho bệnh nhân bằng các thuốc
điều trị cơ bản.
Theo
dõi nhằm dự phòng các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Hướng
dẫn bệnh nhân luyện tập tránh dính và biến dạng khớp gối.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét