VIÊM
CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Bs Trần Thị Minh Hoa – BVBM
1. Đại
cương.
1.1. Đại cương về bệnh
lý cột sống huyết thanh âm tính
Bệnh
lý cột sống thể huyết thanh âm tính, còn có tên gọi là bệnh lý cột sống (BLCS),
là một nhóm bệnh viêm đốt sống, viêm khớp có liên quan đến nhiều cơ
quan. Khái niệm về BLCS được Wright và Moll nêu ra vào năm 1964, và bao
gồm một số bệnh:
É Viêm cột sống dính khớp.
É Hội chứng Reiter/ viêm
khớp phản ứng.
É Bệnh viêm khớp vẩy nến.
É Bệnh lý khớp trong các
bệnh lý tiêu hóa: viêm đại trực tràng chảy máu, bệnh Crohn....
É Bệnh lý cột sống không
xác định
É Bệnh viêm khớp thiếu
niên thể viêm cột sống dính khớp.
Nhóm
bệnh này có một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm đặc trưng như: viêm đốt
sống, viêm khớp cùng chậu, tổn thương khớp ngoại biên, viêm phần mền cạnh khớp,
tổn thương ngoài khớp (da, niêm mạc, móng, mắt ...). Các bệnh này có mối
liên quan chặt chẽ (30-85%) với kháng nguyên bạch cầu HLA-B27 của hệ thống hòa
hợp tổ chức (MHC: major histocompatibility complex).
Cơ
chế bệnh sinh của BLCS chưa được biết rõ, hiện nay có ba giả thuyết được nhiều
tác giả công nhận nhất là:
BLCS
là một bệnh trung gian miễn dịch do sự có mặt của các kháng nguyên, kháng thể
trong dịch khớp và màng hoạt dịch bệnh nhân, và sự tồn tại của các kháng nguyên
này được coi là một trong những nguyên nhân gây bệnh.
Vai
trò của HA-B27 trong quá trình phát sinh và phát triển của bệnh.
Vai
trò của một số vi khuẩn : Sallmonella, Chlamydia trachomatis, Yersinia...
BLCS,
là một nhóm bệnh bệnh xương khớp thường gặp chiếm tỷ lệ 15.4% trong các bệnh
nhân điều trị nội trú tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch mai. Đây là
nhóm bệnh thường gặp ở tuổi trẻ, ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động khớp,
cột sống khả năng lao động và là một trong những nguyên nhân gây tàn
phế hay gặp nhất trong các bệnh lý xương khớp.
Viêm
cột sống dính khớp và viêm khớp phản ứng là hai bệnh hay gặp nhất trong nhóm
BLCS (70%)
Hiện
nay tiêu chuẩn chẩn đoán nhóm BLCS của Amor (1970) đã được thay thế bằng tiêu
chuẩn chẩn đoán của nhóm nghiên cứu BLCS châu Âu (1990), phù hợp với lâm
sàng và có độ nhậy và độ đặc hiệu cao:
É Đau, viêm đốt sống.
É Viêm màng hoạt dịch khớp
(chủ yếu là khớp ở chi dưới và không đối xứng).
Có
kèm theo một trong các hội chứng sau đây:
É Có tiền sử gia đình bệnh
viêm cột sống dính khớp.
É Bệnh viêm khớp vẩy nến.
É Bệnh lý ruột.
É Đau vùng chậu hông.
É Bệnh lý phần mền quanh
khớp.
É Viêm khớp cùng chậu.
É Viêm niệu đạo sinh dục
Tuy
nhiên bệnh viêm cột sống dính khớp, hội chứng Reiter có tiêu chuẩn riêng biệt
theo tiêu chuẩn của hội Thấp khớp học Mỹ (ACR) sẽ được trình bày ở phần sau
1.2. Đại cương về viêm
cột sống dính khớp.
Viêm cột sống dính khớp (VCSDK – Ankylosing
spondylítis) là bệnh có biểu hiện viêm mạn tính ở cột sống và các khớp (chủ yếu
là viêm khớp cùng-chậu và cột sống), dẫn đến hạn chế cử động cột sống do hình
thành cầu xương giữa các thân đốt sống, dính các khớp mỏm phía sau và vôi hoá
các dây chằng cột sống.
Từ viêm cột sống dính khớp xuất phát từ tiếng
Hy Lạp: ankylos nghĩa là dính, cứng; spondylous nghĩa là cột sống. Nhưng
dính cứng cột sống chỉ thấy ở giai đoạn muộn của bệnh, không thấy ở những bệnh
nhân bị bệnh nhẹ hoặc giai đoạn sớm của bệnh.
Cơ
chế bệnh sinh của bệnh VCSDK chưa biết rõ, nhưng có mối liên quan với nhóm
kháng nguyên hoà hợp tổ chức (HLA B27).
Tỉ
lệ mắc bệnh VCSDK chiếm 0,1-2% dân số. Bệnh chủ yếu gặp ở nam giới, trẻ, bệnh
thường khởi phát ở tuổi từ 17-30, rất ít khi khởi phát sau 45 tuổi.
Tỉ
lệ bệnh nhân nam/bệnh nhân nữ là 5/1 hoặc 9/1, ở phụ nữ bệnh diễn biến thầm
lặng, nhẹ hơn so với ở nam giới nên dễ chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót.
Sau
10 năm kể từ khi khởi phát có khoảng 27% số bệnh nhân bị tàn phế. Sau 20 năm tỉ
lệ tàn phế vào khoảng 43% tổng số bệnh nhân.
VCSDK
thường được chẩn đoán muộn, khoảng 50% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán sau
5-10 năm kể từ khi khởi phát bệnh.
2. Giải phẫu bệnh.
Tổn thương các khớp và dây chằng ở giai
đoạn sớm
Có
các tổn thương ở khớp cùng-chậu, đĩa liên đốt sống, các khớp mỏm gai sau, khớp
sống-sườn, các dây chằng liên đốt sống và các dây chằng cột sống.
Tổn thương cơ bản là viêm mạn tính
Biểu
hiện bằng hiện tượng thâm nhiễm các tế bào viêm, thoái hoá dạng fibrin, tăng
sinh tổ chức liên kết cạnh khớp, phát triển loạn sản sụn ở các tổ chức cạnh
khớp và dây chằng, cuối cùng calci hoá các tổ chức sụn loạn sản dẫn đến cứng,
dính và hạn chế cử động khớp.
Viêm
khớp cùng chậu hai bên xảy ra sớm và thường xuyên.
Viêm
đĩa liên đốt sống phát triển từ ngoại vi vào trung tâm: biểu hiện thoái hoá,
loạn sản sụn, calci hoá các vòng xơ, vôi hoá các vòng xơ phần rìa, kích thích
màng xương của các thân đốt sống dẫn đến hình thành các cầu xương
(syndesmophytes) làm dính các thân đốt sống, giai đoạn muộn có nhiều đốt sống
dính liền nhau tạo thành khối giống như “cây tre”.
Các
thân đốt có biến đổi sớm, hình thành các ổ khuyết xương ở phía trước, xơ hoá,
vôi hoá các tổ chức quanh thân đốt làm cho thân đốt mất đường cong khi chụp
phim X quang cột sống ở tư thế nghiêng.
Các
khớp mỏm phía sau (apophyseal), các khớp sống-sườn bị viêm xơ hoá và calci hoá
cuối cùng dính và cứng làm mất cử động khớp.
Các
dây chằng liên đốt sống, dây chằng liên mỏm gai, dây chằng cột sống cũng bị
viêm-xơ và calci hoá. Tổn thương viêm xuất hiện sớm, nhưng calci hoá chỉ xảy ra ở giai đoạn muộn của bệnh.
viêm-xơ và calci hoá. Tổn thương viêm xuất hiện sớm, nhưng calci hoá chỉ xảy ra ở giai đoạn muộn của bệnh.
Các
khớp ngoại vi có tổn thương viêm mạn tính, hình ảnh giải phẫu bệnh giống viêm
khớp dạng thấp, nhưng viêm khớp ngoại vi thường thoáng qua và hay tái phát.
Giai đoạn muộn các tổn thương khớp có thể xơ hoá, calci hoá gây dính một phần
hay toàn bộ khớp, cứng và dính khớp háng là thể bệnh nặng và gây tàn phế cho
bệnh nhân.
Tổn thương ngoài khớp
Viêm
mống mắt, viêm mống mắt thể mi là tổn thương ngoài khớp có thể xuất hiện trước,
hoặc đồng thời với các triệu chứng ở khớp. ở châu Âu tỉ lệ 20-30% số bệnh nhân
VCSDK có viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi. ở Việt Nam ít gặp các tổn thương
này.
Hở
van động mạch chủ do tổn thương vòng xơ gốc động mạch chủ, các lá van ít khi bị
tổn thương.
Tổn
thương phổi biểu hiện xơ hoá phổi ở giai đoạn muộn, tạo thành các hang nhỏ, dễ
nhầm tổn thương do lao phổi, vì vị trí thường gặp ở đỉnh và thùy trên 2 phổi.
3. Nguyên nhân, cơ chế
bệnh sinh.
Cho
đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh VCSDK vẫn chưa rõ. Một số yếu
tố sau có thể đóng vai trò nhất định trong cơ chế bệnh sinh của bệnh.
Yếu tố di truyền
Nhiều
gia đình có nhiều người cũng bị VCSDK, tỉ lệ những người có quan hệ huyết thống
với bệnh nhân mắc bệnh VCSDK cao gấp 30-40 lần so với tỉ lệ mắc bệnh chung
trong quần thể.
Có
tới 90-95% số bệnh nhân VCSDK có kháng nguyên HLA B27 (+), trong khi đó HLA B27
chỉ (+) 7% ở quần thể.
Một số giả thuyết về vai trò HLA B27
trong VCSDK
HLA
B27 nằm trên bề mặt của tế bào, làm cho tổ chức liên kết dễ nhạy cảm với các
tác nhân nhiễm khuẩn.
Kháng
nguyên vi khuẩn dưới tác động của HLA B27 dễ bị chuyển thành tự kháng nguyên
kích thích cơ thể gây ra quá trình tự miễn dịch.
Các
gen điều hoà phức bộ kháng nguyên hoà hợp tổ chức (bao gồm cả HLA B27) cùng nằm
trên nhiễm sắc thể số 6. Các gen này cùng chịu trách nhiệm về điều hoà đáp ứng
miễn dịch.
Mặc
dù có mối liên quan chặt chẽ giữa HLA B27 với VCSDK, nhưng không phải tất cả
những người mang HLA B27 đều bị VCSDK. HLA B27 cũng thấy ở những bệnh nhân bị
các bệnh cột sống như viêm khớp vẩy nến, hội chứng Reiter, viêm khớp mạn tính
tuổi thiếu niên.
Vai trò nhiễm khuẩn:
Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm khuẩn tiêu hoá do klebsiella, chlamydia,
salmonella, shigella có thể giữ vai trò là yếu tố khởi động quá trình bệnh
trong VCSDK. Nhưng chưa tìm được bằng chứng trực tiếp và điều trị bằng kháng
sinh không làm thay đổi diễn biến bệnh.
Vai trò của yếu tố miễn dịch
Trong
VCSDK các xét nghiệm về miễn dịch IgA; IgG, IgM... trong huyết thanh bệnh nhân
ít có thay đổi, vì vậy vai trò của yếu tố miễn dịch trong VCSDK ít biểu hiện.
Yếu tố loạn sản sụn và calci hoá tổ chức
sụn loạn sản
Nguyên
nhân của loạn sản và calci hoá tổ chức sụn loạn sản chưa xác định rõ. Giả
thuyết cho rằng khi bị VCSDK trong cơ thể bệnh nhân xuất hiện một chất đặc biệt
có khả năng kích thích làm tăng sự biệt hoá của tổ chức liên kết dẫn đến loạn
sản sụn, chất này có thể được hình thành do hậu quả của các tác nhân: chấn
thương, nhiễm khuẩn, viêm mạn tính ở đường tiết niệu- sinh dục, ống tiêu
hoá..., điều này giải thích mối liên quan thường gặp giữa VCSDK với viêm đường
tiết niệu, sinh dục. Bệnh thường mở đầu bằng triệu chứng viêm khớp cùng-chậu.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của VCSDK vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.
Giải phẫu bệnh
Màng
hoạt dịch và sụn khớp
É Giai đoạn đầu: màng hoạt
dịch tăng sinh, thâm nhập tế bào (lympho, plasmocyte)
É Giai đoạn sau: sụn khớp
bị loét, viêm nội mạc
É Giai đoạn muộn: bao
khớp, màng hoạt dịch xơ teo, vôi hoá, cốt hoá dẫn đến dính khớp.
Cột
sống
É Tổ chức đệm giữa dây
chằng dài trước cột sống và thân đốt sống bị viêm, vôi hoá, cốt hoá, hình thành
cầu xương.
É Các dây chằng cột sống
xơ hoá, vôi hoá dưới dây chằng gây dính cột sống.
4. Lâm sàng.
4.1. Khởi phát
VCSDK
thường khởi phát từ từ, các biểu hiện lâm sàng đa dạng, thường nhẹ và thoáng
qua làm bệnh nhân ít chú ý.
Khoảng
75% số bệnh nhân khởi đầu bằng đau khớp cùng-chậu và cột sống thắt lưng,
20% số bệnh nhân khởi đầu bằng viêm khớp ngoại vi chi dưới, các bệnh nhân còn lại khởi đầu bằng các triệu chứng ngoài khớp như viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, tổn thương van động mạch chủ...
20% số bệnh nhân khởi đầu bằng viêm khớp ngoại vi chi dưới, các bệnh nhân còn lại khởi đầu bằng các triệu chứng ngoài khớp như viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, tổn thương van động mạch chủ...
VCSDK
có thể khởi đầu theo các kiểu sau:
É Đau kiểu viêm ở vùng cột
sống thắt lưng và khớp cùng-chậu, lan xuống mông và đùi một bên hoặc hai bên,
đau ngày càng tăng dần, kèm theo đau ở một số nơi khác.
É Viêm cấp tính hoặc bán
cấp tính ở một khớp hoặc vài khớp không đối xứng, thường ở các khớp chi dưới,
viêm khớp thường diễn biến từng đợt ngắn. Đau cột sống thắt lưng và khớp
cùng-chậu xuất hiện muộn hơn. Cách khởi phát này hay gặp ở người trẻ, nam giới.
É Biểu hiện bằng viêm
khớp, sốt nhẹ, đánh trống ngực, bệnh cảnh giống như thấp khớp cấp. Viêm khớp
cùng-chậu và cột sống thắt lưng xuất hiện muộn hơn, kiểu khởi phát này hay gặp
ở tuổi thiếu niên.
É Biểu hiện bằng sốt cao,
dao động, gầy sút nhanh, đau nhiều cơ và teo cơ nhanh, sau 2-3 tuần mới xuất
hiện các triệu chứng viêm khớp.
É Biểu hiện viêm mống mắt,
hoặc viêm mống mắt thể mi, viêm động mạch chủ, viêm tim, các xét nghiệm và phản
ứng viêm dương tính. Các triệu chứng viêm khớp cùng-chậu, viêm cột sống thắt
lưng xuất hiện muộn sau nhiều tháng.
Do
cách khởi phát của bệnh rất khác nhau, không có tính chất đặc trưng nên việc
chẩn đoán ở giai đoạn sớm thường nhầm hoặc bỏ sót.
4.2. Giai đoạn muộn
Triệu
chứng lâm sàng biểu hiện rõ, khu trú chủ yếu ở cột sống và các khớp ngoại vi
chi dưới.
Các tổn thương cột sống
Viêm
khớp cùng-chậu khá đặc hiệu với bệnh VCSDK, nhưng triệu chứng lâm sàng nghèo
nàn, biểu hiện đau vùng mông hai bên, có lan xuống đùi, teo cơ mông. Nghiệm
pháp ép-bửa khung chậu đau ở vùng khớp cùng-chậu 2 bên.
Tổn
thương cột sống thắt lưng: biểu hiện bằng đau thắt lưng, đau tăng về đêm và
sáng sớm, lúc đầu có tăng trương lực khối cơ chung thắt lưng; giai đoạn muộn có
teo khối cơ chung thắt lưng. Hạn chế cử động cột sống thắt lưng ở các động tác
cúi, ưỡn, nghiêng và xoay. Giai đoạn muộn hơn có biểu hiện hạn chế độ giãn cột
sống thắt lưng, nghiệm pháp Schober (+). Mất đường cong sinh lý, kết hợp teo
khối cơ chung thắt lưng hai bên làm cho thắt lưng thẳng và phẳng tạo hình ảnh
thắt lưng hình “tấm phản”.
Tổn
thương cột sống lưng: đau dọc hai bên cột sống lưng khi hít thở sâu. Đau lan
dọc theo kẽ gian sườn. Giai đoạn muộn có biểu hiện: lồng ngực di động kém, hoặc
không di động theo nhịp thở, do dính các khớp sống-sườn. Đo độ giãn lồng ngực
< 2,5 cm ở khoang gian sườn 4. Cột sống lưng biến dạng, thường gù hoặc vẹo
cột sống. Gù tròn kết hợp các triệu chứng gù, vẹo, và không di động lồng ngực
theo nhịp thở làm giảm dung tích sống. Cơ hoành tăng cường tham gia nhịp thở,
động tác thở lúc này là kiểu thở bụng - lồng ngực kiểu “lồng ngực thép” nhưng
ít khi bệnh nhân có triệu chứng khó thở.
Tổn
thương cột sống cổ: đau vùng cổ, gáy, đôi khi lan ra bả vai-cánh tay, kiểu đau
đám rối thần kinh cánh tay. Giai đoạn muộn có biểu hiện: dính các đốt sống cổ,
có tư thế ưỡn quá mức, hạn chế hoặc mất động tác quay đầu. Khám khoảng cách
cằm-ức dài hơn, do mất động tác cúi đầu. Phối hợp sự biến dạng của cột sống
thắt lưng thẳng-cột sống lưng gù- cột sống cổ ưỡn quá mức, tạo thành dáng của
người “ăn xin”. Kèm theo có biểu hiện thiểu năng tuần hoàn não hệ sống nền: đau
đầu, hoa mắt, mất thăng bằng khi thay đổi tư thế nhanh...
Các
triệu chứng cột sống thường diễn biến chậm, có thể khu trú ở từng đoạn, thường
gặp nhất là triệu chứng khu trú ở khớp cùng-chậu và cột sống thắt lưng. Thể
tiến triển nhanh có thể biểu hiện cùng lúc nhiều đoạn cột sống, đau dữ dội,
biến dạng nhanh và nặng. Nhiều bệnh nhân diễn biến âm thầm, không đau, hoặc đau
ít, khi phát hiện thường đã ở giai đoạn muộn.
Tổn thương khớp gốc chi và các khớp ngoại
vi
Khớp
háng: đau vùng khớp háng một hoặc hai bên, hạn chế vận động khớp. Ngồi xổm khó,
teo cơ vùng mông và đùi hai bên. Giai đoạn muộn, dính khớp háng hai bên làm
bệnh nhân bị tàn phế hoàn toàn. Tỉ lệ tổn thương khớp háng gặp nhiều ở bệnh
nhân nam, trẻ; tiên lượng nặng.
Khớp
gối: đau, sưng, đôi khi có tràn dịch khớp gối, viêm khớp gối một bên hoặc hai
bên, xuất hiện sớm, hay tái phát, ít khi có dính khớp gối, triệu chứng viêm hết
khá nhanh đôi khi nhầm với viêm khớp cấp tính do thấp khớp cấp.
Khớp
cổ chân: tính chất đau, viêm giống như ở khớp gối, ít khi có dính khớp. Khối cơ
cẳng chân thường có đau và teo cơ nhanh.
Khớp
vai: khớp vai ít bị tổn thương so với các khớp chi dưới, khớp khuỷu, khớp cổ
tay cũng ít khi bị viêm, cứng hoặc dính.
Các
khớp nhỏ bàn tay, bàn chân: ít khi bị, trong thể có tổn thương khớp nhỏ và đối
xứng, viêm khớp kéo dài tính chất viêm khớp giống viêm khớp dạng thấp.
Các
khớp khác: khớp ức-đòn, khớp ức-sườn một bên hoặc hai bên có biểu hiện sưng
đau. Các khớp mu, ụ ngồi, hoặc gân gót viêm đau. Tuy ít gặp, nhưng nếu có viêm
ở các khớp và các vị trí kể trên rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh.
Triệu chứng toàn thân và ngoài khớp
Sốt,
gầy sút cân: hay xuất hiện ở giai đoạn đầu và thể nặng. Sốt, kèm theo đau cơ,
teo cơ nhanh ở vùng mông, đùi, cùng-chậu, khối cơ chung thắt lưng, ít khi có
teo cơ vùng bả vai và chi trên.
Giai
đoạn muộn có thể sốt nhẹ, hoặc không sốt.
Viêm
mống mắt và viêm mống mắt thể mi có thể xảy ra trước các triệu chứng viêm khớp,
xảy ra đồng thời , hoặc sau khi bị viêm khớp. Tổn thương mắt có thể tái diễn,
đôi khi để lại di chứng gây dính mất điều tiết của mắt, glaucoma thứ phát. ở
các nước châu Âu tỉ lệ tổn thương mắt gặp từ 25-30%, ở Việt Nam ít gặp hơn và
diễn biến nhẹ hơn.
Tim-
mạch: hở lỗ van động mạch chủ do tổn thương vòng van, các lá van bình thường.
Rối loạn huyết động nhẹ hơn hở van động mạch chủ do thấp tim, hoặc do các
nguyên nhân khác. Rối loạn dẫn truyền ít gặp và thường nhẹ hơn so với các
nguyên nhân khác.
Mạch
máu nhỏ có rối loạn vận mạch, đôi khi có loét lâu liền ở đầu chi, da.
Phổi:
giảm dung tích sống do hạn chế độ giãn lồng ngực, biến dạng cột sống, dính khớp
sống-sườn, rối loạn thông khí thể hạn chế. Giai đoạn muộn có xơ hoá phổi, tạo
thành các hang nhỏ, khu trú ở đỉnh và thùy trên phổi hai bên nên dễ nhầm với
tổn thương phổi do lao.
5. Cận lâm sàng và X
quang.
5.1. Xét nghiệm
Các
xét nghiệm phản ứng viêm thường rõ khi có đợt tiến triển hoặc giai đoạn sớm:
É Tốc độ máu lắng tăng.
É CPR (+)
É Globulin máu tăng.
É Bạch cầu tăng nhẹ.
Các
xét nghiệm miễn dịch ít thay đổi, có thể coi VCSDK là bệnh “câm” về xét nghiệm
miễn dịch.
HLA
B27 (+) thường gặp ở 90-95% các trường hợp, là xét nghiệm có giá trị trong chẩn
đoán sớm VCSDK, khi các biểu hiện lâm sàng còn chưa điển hình. HLA B27 cũng (+)
ở một số bệnh cột sống khác như viêm khớp vẩy nến, hội chứng Reiter...
5.2. X quang
Những
biến đổi X quang ở khớp cùng-chậu và cột sống có ý nghĩa đặc trưng với bệnh
VCSDK.
X quang khớp cùng-chậu
VCSDK.
X quang khớp cùng-chậu
Viêm
khớp cùng-chậu hai bên là tiêu chuẩn bắt buộc để chẩn đoán VCSDK (vì viêm khớp
cùng chậu là tổn thương sớm nhất và thường xuyên nhất ở bệnh VCSDK).
Chia
hình ảnh tổn thương X quang khớp cùng-chậu theo 4 mức độ:
É Mức độ 1: thưa xương
vùng xương cùng và cánh chậu, khe khớp rõ, khớp gần như
bình thường.
bình thường.
É Mức độ 2: khe khớp hơi
rộng ra do vôi hoá lớp xương dưới sụn. Mặt khớp không
đều, có ổ khuyết xương nhỏ.
đều, có ổ khuyết xương nhỏ.
É Mức độ 3: khe khớp hẹp,
mặt khớp không đều, có các dải xơ nhưng vẫn còn nhìn rõ khe khớp, có nhiều ổ
khuyết xương.
É Mức độ 4: mất hoàn toàn
khe khớp, dịch khớp, vôi hoá toàn bộ khớp.
Thực
tế lâm sàng tổn thương khớp cùng-chậu ở mức độ 3- 4 mới có giá trị chẩn đoán.
X quang cột sống-dây chằng
Hình
ảnh X quang cột sống và dây chằng đặc hiệu để chẩn đoán VCSDK, nhưng chỉ thấy
rõ khi bệnh ở giai đoạn muộn, ở giai đoạn sớm các biến đổi không đặc hiệu dễ bị
bỏ sót.
É Hình ảnh thân đốt sống
mất đường cong. Trên phim nghiêng thấy bờ thân đốt sống thẳng do vôi hoá tổ
chức liên kết quanh đốt sống.
É Hình cầu xương: trên
phim thẳng thấy các hình cản quang đi từ giữa thân đốt sống phía dưới đến giữa
thân đốt phía trên có thể liên tục, hoặc ngắt quãng, một bên hoặc hai bên,
giống hình bắc cầu. Mức độ cản quang có thể mờ nhạt, cũng có thể cản quang rõ,
tạo hình ảnh dính liền hai thân đốt, có khi cả một đoạn cột sống làm mất khe
liên đốt, cột sống trông như hình cây tre.
Các
dây chằng vôi hoá tạo hình cản quang đệm chạy dọc cột sống, giống hình “đường
ray”.
Phim
nghiêng: cột sống mất đường cong sinh lí, các khớp mỏm phía sau dính nhau.
Nếu
có đầy đủ các triệu chứng X quang điển hình thì chẩn đoán VCSDK chắc chắn.
Nhưng thực tế lâm sàng có thể gặp tổn thương X quang ở các mức độ khác nhau: từ
nhẹ chỉ tổn thương khớp cùng-chậu đến hình thành cầu xương và cuối cùng dính
toàn bộ cột sống tạo hình ảnh thân cây tre và hình đường ray. Khi đó lâm sàng
đã quá rõ ràng ít khi có nhầm lẫn.
6. Các thể lâm sàng.
Thể cột sống (thể trung tâm)
Các
tổn thương chỉ khu trú ở khớp cùng-chậu và cột sống. Bệnh diễn biến từ từ, tiên
lượng tốt hơn các thể khác, bệnh thường được chẩn đoán muộn.
Thể gốc chi
Ngoài
tổn thương cột sống còn kèm theo tổn thương khớp háng, thể này có tiên lượng
xấu vì dễ gây dính hai khớp háng làm bệnh nhân giảm hoặc mất vận động khớp háng
và gây tàn phế nặng nề. Thể gốc chi lúc đầu dễ nhầm với lao khớp háng hoặc hoại
tử vô khuẩn chỏm xương đùi (khi các triệu chứng khớp háng có trước các triệu
chứng tổn thương cột sống).
Tại
Việt Nam tỉ lệ bệnh nhân bị bệnh thể gốc chi nhiều hơn, và nặng hơn so với các
nước châu Âu.
Thể ngoại vi
Xuất
hiện viêm khớp ngoại vi chi dưới, viêm khớp cùng-chậu và cột sống xuất hiện
muộn hơn, viêm khớp thường thoáng qua, hay tái phát, ít khi dính khớp gối hoặc
khớp cổ chân, tiên lượng tốt hơn thể gốc chi.
Thể giống viêm khớp dạng thấp
Ngoài
tổn thương cột sống bệnh nhân có tổn thương nhiều khớp nhỏ, đối xứng giống viêm
khớp dạng thấp, tiên lượng tốt hơn thể gốc chi, nhưng dễ nhầm với viêm khớp
dạng thấp.
Ngoài
các thể lâm sàng trên, VCSDK ở phụ nữ thường nhẹ và không điển hình, ít khi dẫn
đến tàn phế. Thể này dễ bị chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót.
7. Chẩn đoán.
7.1. Chẩn đoán sớm
Thường
rất khó vì triệu chứng nghèo và không đặc hiệu. Các triệu chứng sau có thể gợi
ý chẩn đoán sớm VCSDK:
É Đau kiểu viêm vùng cột
sống thắt lưng kéo dài.
É Đau cột sống thắt lưng
khi khám
É Dấu hiệu cứng khớp buổi
sáng vùng cột sống thắt lưng.
É Viêm một khớp hay vài khớp
chi dưới hay tái phát.
É Viêm khớp cùng-chậu hai
bên (có hình ảnh X quang viêm khớp cùng-chậu hai bên).
É HLA B27 (+).
É Các triệu chứng trên xảy
ra ở nam giới, trẻ tuổi.
Nếu
có thêm các triệu chứng sau thì có giá trị lớn trong chẩn đoán sớm:
É Đau-viêm khớp ức-đòn,
ức-sườn một hoặc hai bên.
É Viêm mống mắt, viêm mống
mắt thể mi.
É Đau gót, đau gân gót.
É Tăng trương lực khối cơ
chung thắt lưng cả hai bên.
7.2. Chẩn đoán ở giai
đoạn muộn
Thường
dễ chẩn đoán. Dựa theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Tiêu chuẩn Rome (1961):
Đau,
cứng vùng cột sống thắt lưng, cùng-chậu kéo dài trên 3 tháng không giảm đau khi
nghỉ.
Đau
cứng vùng cột sống thắt lưng.
Hạn
chế cử động cột sống thắt lưng.
Hạn
chế độ giãn nở lồng ngực.
Tiền
sử hoặc hiện tại có viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
X
quang: viêm khớp cùng-chậu hai bên.
Tiêu
chuẩn phụ: teo cơ mông, viêm màng hoạt dịch khớp gối.
Chẩn
đoán xác định khi có: 4 tiêu chuẩn lâm sàng hoặc một tiêu chuẩn lâm sàng và 1
tiêu chuẩn X quang.
Tiêu chuẩn New York 1984 (Tiêu chuẩn ARC
1984 sửa đổi)
Đau
vùng cột sống thắt lưng hay vùng lưng từ 3 tháng trở lên, cải thiện khi luyện
tập, không giảm khi nghỉ..
Hạn
chế cử động cột sống thắt lưng ở cả 3 thư thế cúi, ngửa, nghiêng.
Hạn
chế độ giãn lồng ngực < 2,5 cm đo ở khoang gian sườn 4.
Tổn
thương khớp cùng-chậu trên phim X quang: viêm khớp cùng chậu hai bên từ độ 2
trở lên hoặc viêm khớp cùng chậu một bên độ 4.
Chẩn
đoán xác định khi có một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn X quang.
Áp dụng thực tế ở Việt Nam
Nam
giới, trẻ tuổi
Đau
và hạn chế vận động 2 khớp háng
Đau
và hạn chế vận động cột sống thắt lưng.
Tốc
độ lắng máu tăng cao
Xquang:
Viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 2 trở lên
7.3. Chẩn đoán phân
biệt
Với
thể viêm khớp gốc chi
É Lao khớp háng
É Chảy máu khớp trong
Hemophilie
É Viêm khớp dạng thấp.
É Goutte
Thể
cột sống là chủ yếu
É Viêm cột sống do vi
khuẩn (lao, tụ cầu...)
É Tổn thương cột sống
trong bệnh Scheuermann: đau, gù, không có biểu hiện viêm.
É Dị dạng, di chứng chấn
thương gây đau và hạn chế vận động.
É Các bệnh cơ cạnh cột
sống: viêm, chấn thương, chảy máu
Mối
quan hệ giữa VCSDK với các bệnh khớp có HLA - B27 (+)
É Hội chứng Reiter, HLA
B27 (+) 80%
É Viêm khớp vảy nến: HLA
B27 (+) cao với thể cột sống
É Viêm khớp mạn tính thiếu
niên thể cột sống: HLA B27 (+) cao
8. Điều trị.
8.1. Mục tiêu điều trị
Làm
giảm đau, giảm quá trình viêm.
Dự
phòng và hạn chế sự biến dạng cột sống và các khớp. Duy trì chức năng vận động
và khả năng lao động của bệnh nhân. Nếu bị tàn phế thì điều trị để phục hồi
chức năng.
8.2. Các biện pháp điều
trị cụ thể
Chẩn
đoán sớm, điều trị sớm là yếu tố quan trọng nhất giúp điều trị đạt mục tiêu. Vì
hiện nay vẫn chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu.
hiện nay vẫn chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu.
Biện pháp điều trị không dùng thuốc:
Chế
độ hộ lý và luyện tập:
É Hướng dẫn bệnh nhân nằm
ván cứng, không gối đầu cao, không nằm co để tránh dính cột sống ở tư thế bất
lợi.
É Tập luyện thường xuyên
các động tác có tác động lên cột sống và khớp háng làm chậm quá trình cứng,
dính khớp và tránh dính khớp ở tư thế xấu.
Các
biện pháp điều trị vật lí: xoa bóp, bấm huyệt, thể dục liệu pháp. Bơi là biện
pháp luyện tập có ích nhất cho bệnh nhân VCSDK.
Phương
pháp điều trị bằng truyền nhiệt nóng, bó nến.
Dùng
tia laser năng lượng thấp với bước sóng 820-920 có tác dụng điều trị VCSDK kết
quả khả quan.
Tia
X quang hiện nay ít dùng để điều trị VCSDK.
Tia
phóng xạ cũng được nghiên cứu áp dụng cho điều trị nhưng chưa thấy tác dụng rõ
rệt.
Điều trị bằng thuốc
Thuốc
chống viêm không stéroides
É Nên dùng nhóm có thời
gian bàn huỷ kéo dài để tránh đau về ban đêm. Hiện không dùng phenylbutazone
hoặc oxyphnylbutazone do các nguy cơ thiếu máu do suy tuỷ tiềm tàng có thể chết
người
É Felden 20 mg/ ống: tiêm
bắp ngày 1 ống trong giai đoạn cấp (3 ngày). Tiếp đó uống 1 viên 20 mg/ ngày.
Thuốc
giảm đau: như trong các bệnh khớp khác, dùng paracetamol hoặc paracetamol-
codein, liều 2-3 gam/ ngày, chia 2-4 lần, tuỳ theo mức độ đau
Thuốc
giãn cơ
É Thiocolchicosid
(Coltramyl): (4 mg/ống/viên. Ngày 2 ống (tiêm bắp) hoặc 2 viên uống), chia 2
lần.
É Eperisone hydrochlorid (
Myonal): 50 mg/ viên, 3 viên/ ngày, chia 3 lần,
É Tolperisone Chlorid
(Mydocalm): 0,05 g/ viên, 4 viên/ ngày, chia 2 lần.
Các
thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm
É Chỉ định trong trường
hợp có viêm khớp ngoại vi: uống kéo dài nhiều tháng, cho đến khi hết viêm khớp.
Với thể tổn thương cột sống đơn thuần các thuốc nhóm này không có chỉ định.
É Salazosulfapyridine
(salazopyrin): 3 gam/ 24h
É Hoặc: Methotrexate
7,5-15 mg/tuần
Các
thuốc khác
É Nâng cao thể trạng, chế
độ ăn giàu vitamin.
É Calcium (1 gam/ngày).
É Decadurabolin 50 mg mỗi
tháng tiêm bắp sâu 01 lọ trong 3 tháng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét