Thứ Ba, 12 tháng 7, 2016

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THUỐC

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THUỐC

1. Sử dụng thuốc hợp lý
Sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi ng­ười bệnh phải nhận đ­ược thuốc thích hợp với đòi hỏi lâm sàng và ở liều l­ượng đáp ứng đư­ợc yêu cầu cá nhân ngư­ời bệnh, trong một khoảng thời gian thích hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất cho ng­ười bệnh và cho cộng đồng  (WHO 1998)
2. Một số chữ viết tắt 
OTC (Over The Counter): Thuốc không cần kê đơn
Ký hiệu Rx     hoặc       Pr     :  Thuốc kê đơn
DDD (Defined Daily Dose): Liều dùng một ngày.
DDD là liều tổng cộng trung bình thuốc dùng cho 01 ngày của 01 nhóm thuốc cho 01 chỉ định chính ở người.
Ý nghĩa của DDD:
- DDD có tác dụng theo dõi, giám sát, đánh giá thô tình hình tiêu thụ và sử dụng thuốc, không phải là bức tranh thực về dùng thuốc.
- DDD giúp so sánh, sử dụng thuốc không bị phụ thuộc vào giá cả và cách pha chế thuốc.
- Giá trị của DDD quan trọng trong đánh giá các vụ kiện về kê đơn.
Đơn vị DDD:
- Với chế phẩm đơn, DDD tính theo g, mg, mg, mmol, U (đơn vị), TU (nghìn đơn vị), MU (triệu đơn vị).
- Với chế phẩm hỗn hợp, DDD tính theo UD (unit dose): 1 UD là 1 viên, 1 đạn, 1g bột uống, 1g bột tiêm, 5ml chế phẩm uống, 1ml chế phẩm tiêm, 1ml dung dịch hậu môn, 1 bốc thụt, 1 miếng cấy dưới da, 1 liều kem âm đạo, 1 liều đơn bột.
- Một số thuốc không dùng DDD để theo dõi như: dịch truyền, vaccine, thuốc chống ung thư, thuốc chống dị ứng, thuốc tê, mê, cản quang, mỡ ngoài da.
3. Mã ATC
Từ năm 1981 Tổ chức y tế thế giới đã xây dựng hệ thống phân loại thuốc theo hệ thống Giải phẫu - Điều trị - Hoá học, gọi tắt là hệ thống phân loại theo mã ATC (Anatomical - Therapeutic - Chemical Code) cho những thuốc đã được Tổ chức Y tế thế giới công nhận và khuyến khích các nước trên thế giới cùng sử dụng.
Trong hệ thống phân loại theo mã ATC, thuốc được  phân loại theo các nhóm khác nhau dựa trên các đặc trưng: Tổ chức cơ thể hoặc hệ thống cơ quan trong đó thuốc có tác dụng, đặc tính điều trị của thuốc và nhóm công thức hoá học của thuốc.
Cấu trúc của hệ thống phân loại ATC thuốc chia thành nhiều nhóm tuỳ theo:
- Các bộ phận cơ thể mà thuốc tác động
- Tác dụng đồng trị của thuốc
- Các đặc trưng hoá học của thuốc.
Mã ATC là một mã số đặt cho từng loại thuốc, được cấu tạo bởi 5 nhóm ký hiệu:
Nhóm ký hiệu đầu tiên chỉ nhóm giải phẫu, ký hiệu bằng 1 chữ cái chỉ cơ quan trong cơ thể mà thuốc sẽ tác dụng tới, vì vậy gọi là mã giải phẫu. Có 14 nhóm ký hiệu giải phẫu được được ký hiệu bằng 14 chữ  cái tiếng Anh.
Mã phân loại thuốc theo nhóm giải phẫu (chữ cái đầu tiên, bậc 1) của hệ ATC:
A.      (Alimentary tract and metabolism): Đường tiêu hoá và chuyển hoá
B.      (Blood and blood-forming organs): Máu và cơ quan tạo máu
C.      (Cardiovascular system): Hệ tim mạch
D.      (Dermatologicals): Da liễu
G.      (Genito urinary system and sex hormones): Hệ sinh dục, tiết niệu và hocmon sinh dục.
H.      (Systemic hormonal preparations, excl. sex hormones): Các chế phẩm hocmon tác dụng toàn thân ngoại trừ hocmon sinh dục.
J.       (General anti - infectives for systemic use): Kháng khuẩn tác dụng toàn thân
L.      (Anti-neoplastic and immunomodulating agents): Thuốc chống ung thư và tác nhân điều hoà miễn dịch.
M.     (Musculo – skeletal system): Hệ cơ xương
N.      (Nervous system): Hệ thần kinh
P.      (Anti - parasitic products, insecticides and repellents): Thuốc chống ký sinh trùng, côn trùng và ghẻ
R.      (Respiratory system): Hệ hô hấp
S.      (Sensory organs): Các giác quan
V.      (Various): Các thuốc khác
- Nhóm ký hiệu thứ hai chỉ nhóm đồng trị chủ yếu, ký hiệu bằng 2 số. Là một nhóm hai chữ số bắt đầu từ số 01 nhằm để chỉ chi tiết hơn về giải phẫu và định hướng một phần về điều trị. Ví dụ: trong nhóm các thuốc tác động trên hệ thần kinh (N) thì N01 là các thuốc tê mê, N02 là các thuốc giảm đau, hạ nhiệt; N03 là các thuốc chữa động kinh.
- Nhóm ký hiệu thứ ba chỉ nhóm đồng trị cụ thể hơn, ký hiệu bằng 1 chữ cái, bắt đầu bằng chữ A, phân nhóm tác dụng điều trị/dược lý của thuốc. Ví dụ: trong nhóm N01 thì N01A là thuốc gây mê toàn thân, N01B là thuốc gây tê tại chỗ, N02A là các thuốc nhóm opioid, N02B là thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt, không thuộc nhóm thuốc phiện.
- Nhóm ký hiệu thứ tư chỉ nhóm hoá học và điều trị ký hiệu bằng 1 chữ cái. Là một chữ cái bắt đầu từ A, phân nhóm tác dụng điều trị/dược lý/hoá học của thuốc. Ví dụ: Trong N01A là thuốc gây mê toàn thân, có N01AA là các thuốc gây mê toàn thân thuộc nhóm ether, N01AB là các thuốc gây mê toàn thân thuộc nhóm Halogen.
- Nhóm ký hiệu thứ năm chỉ nhóm hoá học của thuốc ký hiệu bằng 2 số. Là nhóm gồm hai chữ số bắt đầu từ 01, nhằm chỉ tên thuốc cụ thể.
 Ví dụ:
Mã số ATC của paracetamol: N 02 B E 01
Trong đó:
N  là thuốc tác động lên hệ thần kinh;
02 là thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt;
B   là thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt, không thuộc nhóm thuốc phiện;
E   là thuốc thuộc nhóm có công thức hoá học nhóm Anilid;
01 là thuốc có tên paracetamol.


Mã số của một thuốc mang tính định hướng về tính điều trị của thuốc. Mã ATC giúp cho các cho cán bộ y tế hiểu một cách khái quát thuốc tác động vào hệ thống cơ quan nào trong cơ thể, tác dụng điều trị và nhóm công thức hoá học của thuốc để định hướng việc sử dụng thuốc trong điều trị đảm bảo hiệu lực của thuốc và tránh nhầm lẫn.

2 nhận xét:

  1. Hệ xương khớp được cấu tạo bởi nhiều thành phần, bao gồm: cơ, gân, dây chằng, sụn và xương. Mỗi thành phần có một chức năng khác nhau và hoạt động nhịp nhàng để giúp cơ thể di chuyển. Các xương tạo thành bộ khung nâng đỡ cơ thể; dây chằng làm nhiệm vụ neo xương với xương, giữ cho khớp được vững; gân nối cơ với xương và chuyển sức co của cơ vào xương; dây chằng nắm giữ các khớp, giữ cho khớp chắc; sụn như lớp đệm làm giảm các chấn động, chống sốc, bôi trơn bề mặt khớp và che chở hai đầu xương dưới sụn, tránh sự chà xát khi khớp cử động.https://jexmax.com.vn/tin-tuc/thuoc-bo-xuong-khop-tot-va-hieu-qua-can-co-co-che-tai-tao-sun--xuong-duoi-sun-c1a824.html

    Trả lờiXóa