MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THUỐC
1. Sử dụng thuốc hợp lý
Sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi người bệnh phải nhận được thuốc thích hợp
với đòi hỏi lâm sàng và ở liều lượng đáp ứng được yêu cầu cá nhân người bệnh,
trong một khoảng thời gian thích hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất cho người
bệnh và cho cộng đồng (WHO 1998)
2. Một số chữ viết tắt
OTC (Over
The Counter): Thuốc không cần kê đơn
Ký hiệu Rx hoặc Pr : Thuốc kê đơn
DDD (Defined
Daily Dose):
Liều dùng một ngày.
DDD là liều tổng cộng trung bình thuốc dùng cho 01 ngày của 01 nhóm thuốc
cho 01 chỉ định chính ở người.
Ý nghĩa của DDD:
- DDD có tác
dụng theo dõi, giám sát, đánh giá thô tình hình tiêu thụ và sử dụng thuốc,
không phải là bức tranh thực về dùng thuốc.
- DDD giúp so
sánh, sử dụng thuốc không bị phụ thuộc vào giá cả và cách pha chế thuốc.
- Giá trị của
DDD quan trọng trong đánh giá các vụ kiện về
kê đơn.
Đơn vị DDD:
- Với chế phẩm
đơn, DDD tính theo g, mg, mg, mmol, U (đơn vị), TU (nghìn
đơn vị), MU (triệu đơn vị).
- Với chế phẩm
hỗn hợp, DDD tính theo UD (unit dose): 1 UD là 1 viên, 1 đạn, 1g bột uống, 1g
bột tiêm, 5ml chế phẩm uống, 1ml chế phẩm tiêm, 1ml dung dịch hậu môn, 1 bốc thụt,
1 miếng cấy dưới da, 1 liều kem âm đạo, 1 liều đơn bột.
- Một số thuốc
không dùng DDD để theo dõi như: dịch truyền, vaccine, thuốc chống ung thư,
thuốc chống dị ứng, thuốc tê, mê, cản quang, mỡ ngoài da.
3. Mã ATC
Từ năm 1981 Tổ
chức y tế thế giới đã xây dựng hệ thống phân loại thuốc theo hệ thống Giải phẫu
- Điều trị - Hoá học, gọi tắt là hệ thống phân loại theo mã ATC (Anatomical - Therapeutic - Chemical Code) cho những thuốc
đã được Tổ chức Y tế thế giới công nhận và khuyến khích các nước trên thế giới
cùng sử dụng.
Trong hệ thống
phân loại theo mã ATC, thuốc được phân
loại theo các nhóm khác nhau dựa trên các đặc trưng: Tổ chức cơ thể hoặc hệ
thống cơ quan trong đó thuốc có tác dụng, đặc tính điều trị của thuốc và nhóm
công thức hoá học của thuốc.
Cấu trúc của hệ thống phân loại ATC thuốc chia thành nhiều nhóm tuỳ
theo:
- Các bộ phận cơ
thể mà thuốc tác động
- Tác dụng đồng
trị của thuốc
- Các đặc trưng
hoá học của thuốc.
Mã ATC là một mã
số đặt cho từng loại thuốc, được cấu tạo bởi 5 nhóm ký hiệu:
Nhóm ký hiệu đầu tiên chỉ nhóm giải phẫu,
ký hiệu bằng 1 chữ cái chỉ cơ quan trong cơ thể mà thuốc sẽ tác dụng tới,
vì vậy gọi là mã giải phẫu. Có 14 nhóm ký hiệu giải phẫu được được ký hiệu bằng
14 chữ cái tiếng Anh.
Mã phân loại thuốc theo nhóm giải phẫu (chữ cái đầu
tiên, bậc 1) của hệ ATC:
A. (Alimentary tract and
metabolism): Đường tiêu hoá và chuyển hoá
B. (Blood and blood-forming
organs): Máu và cơ quan tạo máu
C. (Cardiovascular system): Hệ
tim mạch
D. (Dermatologicals): Da liễu
G. (Genito urinary system and
sex hormones): Hệ sinh dục, tiết niệu và hocmon sinh dục.
H. (Systemic hormonal
preparations, excl. sex hormones): Các chế phẩm hocmon tác dụng toàn thân ngoại
trừ hocmon sinh dục.
J. (General anti - infectives
for systemic use): Kháng khuẩn tác dụng toàn thân
L. (Anti-neoplastic and
immunomodulating agents): Thuốc chống ung thư và tác nhân điều hoà miễn dịch.
M. (Musculo
– skeletal system): Hệ cơ xương
N. (Nervous system): Hệ thần
kinh
P. (Anti - parasitic products,
insecticides and repellents): Thuốc chống ký sinh trùng, côn trùng và ghẻ
R. (Respiratory system): Hệ hô
hấp
S. (Sensory organs): Các giác
quan
V. (Various): Các thuốc khác
- Nhóm ký hiệu thứ hai chỉ nhóm đồng trị
chủ yếu, ký hiệu bằng 2 số. Là một nhóm hai chữ số bắt đầu từ số 01
nhằm để chỉ chi tiết hơn về giải phẫu và định hướng một phần về điều trị. Ví dụ:
trong nhóm các thuốc tác động trên hệ thần kinh (N) thì N01 là các thuốc tê mê,
N02 là các thuốc giảm đau, hạ nhiệt; N03 là các thuốc chữa động kinh.
- Nhóm ký hiệu thứ ba chỉ nhóm đồng trị
cụ thể hơn, ký hiệu bằng 1 chữ cái, bắt đầu bằng chữ A, phân nhóm tác dụng
điều trị/dược lý của thuốc. Ví dụ: trong nhóm N01 thì N01A là thuốc gây mê toàn
thân, N01B là thuốc gây tê tại chỗ, N02A là các thuốc nhóm opioid, N02B là
thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt, không thuộc nhóm thuốc phiện.
- Nhóm ký hiệu thứ tư chỉ nhóm hoá học
và điều trị ký hiệu bằng 1 chữ cái. Là một chữ cái bắt đầu từ A, phân nhóm
tác dụng điều trị/dược lý/hoá học của thuốc. Ví dụ: Trong N01A là thuốc gây mê
toàn thân, có N01AA là các thuốc gây mê toàn thân thuộc nhóm ether, N01AB là
các thuốc gây mê toàn thân thuộc nhóm Halogen.
- Nhóm ký hiệu thứ năm chỉ nhóm hoá học
của thuốc ký hiệu bằng 2 số. Là nhóm gồm hai chữ số bắt đầu từ 01,
nhằm chỉ tên thuốc cụ thể.
Ví dụ:
Mã số ATC của paracetamol: N 02 B E 01
Trong đó:
N là thuốc tác động lên hệ thần
kinh;
02 là thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ nhiệt;
B là thuốc thuộc nhóm giảm đau
hạ nhiệt, không thuộc nhóm thuốc phiện;
E là thuốc thuộc nhóm có công
thức hoá học nhóm Anilid;
01 là thuốc có
tên paracetamol.
Mã số của một thuốc mang tính định hướng về tính điều trị của thuốc. Mã ATC
giúp cho các cho cán bộ y tế hiểu một cách khái quát thuốc tác động vào hệ
thống cơ quan nào trong cơ thể, tác dụng điều trị và nhóm công thức hoá học của
thuốc để định hướng việc sử dụng thuốc trong điều trị đảm bảo hiệu lực của
thuốc và tránh nhầm lẫn.
Hệ xương khớp được cấu tạo bởi nhiều thành phần, bao gồm: cơ, gân, dây chằng, sụn và xương. Mỗi thành phần có một chức năng khác nhau và hoạt động nhịp nhàng để giúp cơ thể di chuyển. Các xương tạo thành bộ khung nâng đỡ cơ thể; dây chằng làm nhiệm vụ neo xương với xương, giữ cho khớp được vững; gân nối cơ với xương và chuyển sức co của cơ vào xương; dây chằng nắm giữ các khớp, giữ cho khớp chắc; sụn như lớp đệm làm giảm các chấn động, chống sốc, bôi trơn bề mặt khớp và che chở hai đầu xương dưới sụn, tránh sự chà xát khi khớp cử động.https://jexmax.com.vn/tin-tuc/thuoc-bo-xuong-khop-tot-va-hieu-qua-can-co-co-che-tai-tao-sun--xuong-duoi-sun-c1a824.html
Trả lờiXóa:)
Xóa